KẾ HOẠCH CHĂM SÓC GIÁO DỤC TRẺ - NĂM HỌC 2018 - 2019
PHÒNG GD-ĐT TP MỸ THO              CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TRƯỜNG MN SAO SÁNG                                  Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
    Số:    /KH-MNSS                                  Mỹ Tho, ngày 09  tháng 10 năm 2018

 

 

                                                                                   KẾ HOẠCH

                                                                        NĂM HỌC 2018 – 2019

 

 

 

Căn cứ Quyết định số 1767/QĐ-UBND ngày 22/6/2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang ban hành Kế hoạch thời gian năm học 2018-2019 đối với giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông và giáo dục thường xuyên;

Căn cứ Hướng dẫn số 1161/SGDĐT- GDMN của Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Tiền Giang ngày 19/9/2018 về việc hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ năm học 2018-2019 đối với Giáo dục mầm non; Công văn số 793/SGDĐT-KHTC ngày 28/6/2018 của Sở GDĐT Tiền Giang về phương hướng, nhiệm vụ kế hoạch phát triển Giáo dục và Đào tạo năm học 2018-2019;

Căn cứ Hướng dẫn số 1263/HD-PGDĐT ngày 11/9/2018 của Phòng Giáo dục và Đào tạo thành phố Mỹ Tho về Hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ năm học 2018-2019 Bậc học mầm non thành phố Mỹ Tho;

Thực hiện phương hướng nhiệm vụ trọng tâm và Căn cứ tình hình thực tế của nhà trường, trường Mầm non Sao Sáng xây dựng kế hoạch thực hiện nhiệm vụ năm học 2018-2019 với những nội dung sau:

A. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ THỰC HIỆN NHIỆM VỤ NĂM HỌC 2017-2018

I. NHỮNG KẾT QUẢ NỔI BẬT:

1. Công tác phát triển:

Tổng số nhóm lớp: 15 - Tổng số cháu: 705, trong đó:

* Nhà trẻ: (24 - 36 tháng): 121 cháu 

Tổng số nhóm: 02, bán trú: 02

* Mẫu giáo: 594 cháu

 - Tổng số lớp: 13 lớp. Cụ thể từng độ tuổi:

+ 4 lớp mầm: 152 cháu

+ 4 lớp chồi: 178 cháu

+ 5 lớp lá: 264 cháu

- Tỷ lệ chuyên cần: 99%

- Bé ngoan tháng:  85%

2. Chất lượng chăm sóc giáo dục nuôi dưỡng:

          - Thi giáo viên dạy giỏi, giáo viên chăm sóc giỏi, cấp dưỡng giỏi cấp trường: 44/44, tỷ lệ 100%;

-  Bé vui năng động: 422/422 cháu, đạt tỷ lệ 100%;

- 100% trẻ được đảm bảo an toàn và được phòng chống dịch bệnh;

  • 100% cháu được khám sức khoẻ 2 lần/năm, được theo dõi biểu đồ tăng trọng;
  • 100% phụ huynh làm bài trắc nghiệm đạt khá trở lên;
  • Tổ chức cho trẻ uống thuốc tẩy giun 2 lần/năm;

  - Chăm sóc trẻ suy dinh dưỡng:

+ Suy dinh dưỡng thể nhẹ cân: xóa 10/10 trẻ so với đầu năm, tỷ lệ: 100%

+ Suy dinh dưỡng thể thấp còi: xóa 03/03 trẻ so với đầu năm, tỷ lệ: 100%

+ Thừa cân so với độ tuổi: đầu năm 84 trẻ. Đến cuối năm hạn chế tốc độ tăng cân: 33/84 trẻ, tỷ lệ: 39.3%

+ Béo phì so với độ tuổi: đầu năm 47 trẻ. Đến cuối năm hạn chế tốc độ tăng cân: 04/47 trẻ, tỷ lệ: 8.5%

- Danh hiệu thi đua: Năm học 2017-2018 có: 02 CB,GV,NV đạt bằng khen của UBND tỉnh, 09 CB, GV đạt danh hiệu chiến sĩ thi đua cấp cơ sở,  49 CB,GV,NV đạt danh hiệu lao động tiên tiến và 19 sáng kiến kinh nghiệm đạt cấp thành phố, trường đạt danh hiệu tập thể Tiên tiến xuất sắc. Chi bộ trong sạch vững mạnh. Công đoàn vững mạnh xuất sắc. Chi đoàn xuất sắc.

* Nguyên nhân đạt được:

- Được sự quan tâm của quý Lãnh đạo các cấp, sự ủng hộ của ban ngành đoàn thể và quý phụ huynh.

- Có đội ngũ CBGVNV trẻ, nhiệt tình, có tinh thần trách nhiệm với công việc, có tinh thần đoàn kết, chịu khó học hỏi về chuyên môn, nâng cao trình độ về mọi mặt.

 

 

II. KHÓ KHĂN, TỒN TẠI VÀ NGUYÊN NHÂN:

1.  Khó khăn, tồn tại:

- Cơ sở vật chất lâu năm hư hỏng nhiều, nhất là hệ thống điện nước âm tường, hệ thống PCCC không còn sử dụng được, …

- Đội ngũ thay đổi hàng năm, giáo viên trẻ nhiều tuy có năng động nhưng thiếu kinh nghiệm.

2. Nguyên nhân

- Do trường được xây cất trên 10 năm, nên hư hỏng nhiều. Tăng cường nòng cốt làm CB quản lý cho các trường bạn trong thành phố Mỹ Tho

B. KẾ HOẠCH THỰC HIỆN NHIỆM VỤ NĂM HỌC 2018-2019

I. ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH:

* Thuận lợi:

- Trường có vị trí thuận lợi ở trung tâm thành phố, khang trang thoáng mát thu hút sự chú ý của PHHS. Trang thiết bị phục vụ cho công tác chăm sóc giáo dục trẻ khá đầy đủ, đồ chơi phục vụ cho trẻ trong lớp và ngoài trời tương đối tốt.

- Được sự quan tâm của Lãnh đạo Sở và Phòng GDĐT; đội ngũ đoàn kết, thống nhất thể hiện được tinh thần trách nhiệm và ý thức tự học tự rèn nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ.

- Đội ngũ giáo viên đủ trên lớp, nhiệt tình, sáng tạo, có tinh thần cầu tiến và trách nhiệm cao trong công tác, giáo viên đã qua các lớp đào tạo nghiệp vụ chuyên môn chuẩn và trên chuẩn.

- Ban đại diện cha mẹ trẻ em phối hợp hỗ trợ nhà trường về mọi mặt, nhất là các trang thiết bị phục vụ giảng dạy ở lớp.

* Khó khăn:

- Cơ sở vật chất sử dụng lâu năm bị hư hỏng nhiều, cần được đầu tư sửa chữa.

- Điều kiện tuyển sinh giới hạn đối tượng ngày càng khó nên trẻ không đủ chỉ tiêu.

* Đội ngũ: Tổng số cán bộ giáo viên của trường:70/65 nữ, chia ra: 

- Hiệu trưởng: 01/01 (nữ ), P.Hiệu trưởng: 02/02 (nữ )

- Tổng số giáo viên đứng lớp: 48/48 (nữ) (43 Biên chế và 05HĐ trường)

- Giáo viên gián tiếp (Hỗ trợ PGDĐT): 01/01 (nữ)

- Cấp dưỡng: 13/10 (nữ) (Biên chế và HĐNN: 02/02 nữ, HĐ trường: 11/08 nữ)

- Nhân viên: 02/02 (nữ) (Mã ngạch khác)

- Bảo vệ tạp vụ: 03/01 (nữ) (HĐ 68: 01/0 nữ, HĐ trường: 02/01 nữ)

- Trình độ chuyên môn: đạt chuẩn trở lên 100%

- Trình độ chính trị: Sơ cấp 07; Trung cấp: 06; Đảng viên: 16

- Tổng số học sinh toàn trường theo kế hoạch đã được duyệt của Phòng Giáo dục Đào tạo TPMT là: 603 cháu/ 15 nhóm lớp. Trong đó có 02 nhóm trẻ với 96 cháu và 13 lớp mẫu giáo với 507 cháu.

II. NHIỆM VỤ CHUNG

Chủ đề năm học 2018-2019: “Xây dựng môi trường giáo dục an toàn, lành mạnh, thân thiện, phòng chống bạo lực; tổ chức các hoạt động giáo dục phù hợp với điều kiện của địa phương, phù hợp với khả năng và nhu cầu của trẻ, tăng cường các hoạt động cho trẻ được khám phá, thực hành, trải nghiệm”.

1.Tích cực thực hiện Chương trình hành động số 49-CTr/TU ngày 23/01/2014 của Tỉnh ủy Tiền Giang thực hiện Nghị quyết 29-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương Đảng về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo.

2. Giữ vững quy mô trường lớp mầm non đáp ứng nhu cầu chăm sóc, giáo dục trẻ.

3. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý nhà nước về giáo dục mầm non.

4. Nâng cao chất lượng thực hiện chương trình giáo dục mầm non, tăng cường các điều kiện đổi mới hoạt động chăm sóc giáo dục trẻ theo quan điểm giáo dục lấy trẻ làm trung tâm; đảm bảo an toàn về thể chất, tinh thần cho trẻ.

5. Duy trì, củng cố nâng chuẩn công tác phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em năm tuổi (PCGDMNTENT) tại đơn vị phường 1.

6. Quan tâm trẻ em có hoàn cảnh khó khăn, thực hiện đầy đủ các chế độ chính sách cho trẻ. 

7. Giáo dục trẻ khuyết tật học hòa nhập.

8. Đảm bảo thực hiện quyền trẻ em.

9. Nâng cao chất lượng công tác tuyên truyền về giáo dục mầm non (GDMN) huy động sự tham gia tích cực của cha mẹ và cộng đồng cùng chăm lo cho GDMN, đồng thời huy động mọi nguồn lực để phát triển GDMN bền vững.

III. CÁC NHIỆM VỤ CỤ THỂ

1. Tiếp tục thực hiện có hiệu quả các cuộc vận động và các phong trào thi đua:

* Tiếp tục đẩy mạnh việc “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”; “Mỗi thầy, cô giáo là một tấm gương đạo đức, tự học và sáng tạo”. Quán triệt thực hiện Chỉ thị 05-CT/TW của Bộ Chính trị khóa XII về “Đẩy mạnh học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh”, vận dụng có hiệu quả và sáng tạo cuộc vận động “Mỗi thầy, cô giáo là một tấm gương đạo đức, tự học và sáng tạo”. Đẩy mạnh việc thực hiện Quyết định số 16/2008/QĐ-BGD-ĐT của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ngày 16/4/2008 ban hành Quy định về đạo đức nhà giáo. Gắn nội dung cuộc vận động “Dân chủ, kỷ cương, tình thương, trách nhiệm” với thực hiện chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non. Qua đó mỗi cán bộ giáo viên, nhân viên cần xây dựng kế hoạch, tự liên hệ và đăng ký những nội dung phấn đấu cụ thể, trong đó cần coi trọng việc rèn luyện tư cách, phẩm chất đạo đức, lối sống, lương tâm nghề nghiệp, thực hành tiết kiệm chống lãng phí, nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của nhà giáo đáp ứng yêu cầu nâng cao chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ. Kiên quyết đấu tranh và xử lý kịp thời các vi phạm quy định về các hành vi không được làm đối với nhà giáo, kịp thời phát hiện và ngăn chặn những hành vi, vi phạm đạo đức nhà giáo, vi phạm quy chế chuyên môn, đồng thời giới thiệu những những tấm gương thể hiện sự tận tụy với nghề, có nhiều sáng kiến kinh nghiệm được áp dụng tại đơn vị. Tổ chức thực hiện lồng ghép, tích hợp nội dung giáo dục tư tưởng, đạo đức Hồ Chí Minh một cách phù hợp, hiệu quả vào công tác giáo dục và họat động chăm sóc trẻ.

* Chỉ tiêu phấn đấu:

- 100% cán bộ, giáo viên, nhân viên toàn trường luôn gương mẫu về đạo đức nghề nghiệp của giáo viên mầm non.

- 100% cán bộ, giáo viên, nhân viên thực hiện tốt quy chế chuyên môn

- 100% cán bộ, giáo viên, nhân viên nâng cao tự học tự rèn.

- 100% cán bộ, giáo viên, nhân viên đăng ký rèn luyện học tập theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh.

* Biện pháp:

- Tiếp tục chỉ đạo trong toàn trường thực hiện hiệu quả và sáng tạo nội dung “Học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh”. Toàn thể Ban Giám hiệu và giáo viên nhân viên học tập và quán triệt chuyên đề tư tưởng, tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh về thực hành tiết kiệm, chống tham ô, lãng phí, quan liêu. Mỗi cán bộ giáo viên nhân viên cần liên hệ thực tiễn và đề ra những nội dung, biện pháp rèn luyện phù hợp với chức năng, nhiệm vụ đang đảm trách. Sưu tầm các mẫu chuyện về tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh, thực hiện lống ghép, tích hợp nội dung giáo dục tư tưởng, đạo đức Hồ Chí Minh một cách phù hợp, hiệu quả vào việc giáo dục.

- Xây dựng kế hoạch, tổ chức triển khai cuộc vận động, ký kết giao ước thi đua giữa BGH và tập thể sư phạm trong Hội nghị Cán bộ Công chức, Viên chức.

- Đưa vào nội dung sinh hoạt chuyên môn, các buổi hội thảo, phân tích cho CBGVNV rõ hơn các tiêu cực trong giảng dạy, chăm sóc trẻ, trong quan hệ với PHHS.

* Phong trào thi đua “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực”

- Nâng cao và phát huy hiệu quả các hoạt động của phong trào trở thành hoạt động thường xuyên của nhà trường trong từng tháng, từng chủ đề.

- Xây dựng môi trường phát triển vận động, trường/lớp xanh, sạch, đẹp, an toàn, lành mạnh với mối quan hệ ứng xử thân thiện giữa các thành viên trong nhà trường, giữa các thành viên trong nhà trường với phụ huynh học sinh; đưa các nội dung giáo dục văn hóa truyền thống thông qua các trò chơi dân gian, bài hát dân ca, hò vè, ...  tạo thành sân chơi lành mạnh, bổ ích cho trẻ.

- Tăng cường giáo dục các kỹ năng sống cho trẻ: Kỹ năng tự phục vụ, có nề nếp, thói quen vệ sinh tốt, kỹ năng tự bảo vệ an toàn bản thân, mạnh dạn trong giao tiếp, thân thiện, hợp tác, chia sẻ với bạn bè; lễ phép với người lớn, tích cực trong các hoạt động vui chơi và học tập.

- Tiếp tục thực hiện thí điểm xây dựng mô hình sân chơi tổ chức các hoạt động phát triển vận động cấp thành phố.

* Chỉ tiêu phấn đấu:

- Duy trì và phát huy kết quả đạt “Trường học thân thiện, học sinh tích cực” các năm học qua.

- Tiếp tục thực hiện điểm về phong trào “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực” cho cấp thành phố. Điểm của trường: 100% các nhóm lớp.

- Đảm bảo 100% nhóm, lớp có  nhà vệ sinh an toàn và sạch sẽ, thân thiện với trẻ.

* Biện pháp:

- Lưu trữ lại những hình ảnh minh hoạ các hoạt động tiêu biểu, tính sáng tạo của trường, của cá nhân cô và trẻ. Bổ sung hình ảnh các hoạt động cho các nhóm, lớp vào album ảnh, ...

- Tổ chức các hoạt động cho trẻ tham quan di tích lịch sử.

- Phát huy vai trò của Ban Đại diện Cha mẹ trẻ em, tạo mảng xanh cho trẻ hoạt động ở lớp, ở trường.

- Phụ trách Chuyên môn đề xuất các hoạt động phát huy tính tích cực, thân thiện ở trẻ như trò chơi dân gian, đi dạo, trò chuyện, …

- Phát động giáo viên sưu tầm, sáng tác các bài hát dân ca, hò vè, trò chơi dân gian đưa vào trong công tác hoạt động vui chơi, xây dựng môi trường xanh - sạch - đẹp - an toàn, phù hợp với đặc điểm tâm sinh lý trẻ.

2. Phát triển quy mô, mạng lưới cơ sở giáo dục mầm non, duy trì và nâng chuẩn phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em năm tuổi:

+  Công tác phát triển trường lớp:

- Tổng số học sinh toàn trường: 603 cháu. Trong đó:

+ 02 nhóm trẻ (24-36 tháng): 96 cháu.

+ 13 lớp mẫu giáo (3-5 tuổi): 507 cháu. Trong đó:

    - Cháu 3 tuổi:

+ Tổng số lớp: 5/5 lớp KH, trong đó số lớp bán trú: 5/5 lớp

+ Tổng số HS: 169/200 KH, trong đó, số cháu bán trú: 169/169 cháu

- Cháu 4 tuổi:

+ Tổng số lớp: 4/4 lớp KH, trong đó số lớp bán trú: 4/4 lớp

+ Tổng số HS: 157/170 KH, trong đó, số cháu bán trú: 157/157 cháu

- Cháu 5 tuổi:

         + Tổng số lớp: 4/4 lớp, trong đó số lớp bán trú: 4/4 lớp

     + Tổng số HS: 181/190 KH, trong đó, số cháu bán trú: 181/181 cháu

* Chỉ tiêu phấn đấu:

- Duy trì sĩ số đến cuối năm: 100% trẻ.

- Đảm bảo tỷ lệ chuyên cần đạt:

+ Nhà trẻ: 90% trở lên

+ Mẫu giáo: 95%. Riêng khối Lá 98% trở lên

- Bé ngoan tuần: 85% trở lên.

* Biện pháp:

- Ổn định và củng cố qui mô hệ thống trường lớp hiện có.

- Chủ động xây dựng kế hoạch trên cơ sở số học sinh cũ của năm học 2017 - 2018 và số nhóm lớp cần cho năm học mới. Tiến hành sắp xếp lớp từ tháng 8/2018.

- Hoàn chỉnh danh bạ học sinh ngay từ đầu tháng 8/2018 làm cơ sở hỗ trợ trường bạn thực hiện phổ cập. Riêng trường nhận trẻ sinh năm 2015 của khu phố 1 và khu phố 4 phường 1 (03/25 trẻ ra lớp, tỷ lệ 12%). 

- Tuyên truyền rộng rãi “Ngày toàn dân đưa trẻ đến trường” giúp phụ huynh trẻ biết và đưa trẻ ra lớp, bằng hình thức thực hiện các bảng thông báo tại trường, treo biểu ngữ, trang trí cờ, bong bóng, ... gây sự chú ý thu hút trẻ đến trường.

- Sắp xếp bố trí trẻ các nhóm, lớp đúng độ tuổi. Thường xuyên theo dõi để duy trì sĩ số trẻ ra lớp trong năm học.

- Giáo viên thể hiện sự gần gũi, yêu thương và thân thiện giữa cô và trẻ, tạo vẻ mỹ quan cho khuôn viên trường, lớp học, môi trường được trang trí hấp dẫn, đẹp mắt, nhiều hình ảnh phù hợp với lứa tuổi nhằm kích thích sự hứng thú, hấp dẫn trẻ, đồng thời phụ huynh an tâm, tin tưởng khi gửi trẻ.

3. Củng cố, nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em năm tuổi:

Thực hiện nghiêm túc Nghị định số 20/2014/NĐ-CP ngày 24/3/2014 của Thủ tướng Chính phủ về Phổ cập giáo dục, xóa mù chữ; Thông tư 07/2016/TT-BGDĐT ngày 22/3/2016 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo Quy định về Điều kiện bảo đảm nội dung, quy trình, thủ tục kiểm tra công nhận đạt chuẩn phổ cập giáo dục, xóa mù chữ.

Năm học 2018-2019, duy trì kết quả công nhận đạt chuẩn phổ cập giáo dục mầm non năm 2018 và nâng cao chất lượng về công tác chăm sóc nuôi dưỡng trẻ, nâng chất lượng chuẩn về cơ sở vật chất (đồ dùng đồ chơi, diện tích bình quân/trẻ) để đảm bảo phổ cập bền vững. Cụ thể cần tập trung những nội dung sau:

+ Đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị đồ dùng đồ chơi theo Thông tư 02/2010/TT-BGDĐT đủ về số lượng/danh mục cho các lớp lá và đủ danh mục đồ dùng đồ chơi cho các khối nhà trẻ, mầm, chồi.

+ Hỗ trợ đơn vị Phường 1 đón kiểm tra công nhận đạt chuẩn phổ cập giáo dục, xóa mù chữ theo kế hoạch của Phòng GDĐT TP Mỹ Tho vào tháng 10/2018.

+ Quan tâm đến tỷ lệ giáo viên đạt trình độ trên chuẩn dạy khối Lá. Thực hiện đầy đủ chế độ chính sách hỗ trợ ăn trưa đối với trẻ em mẫu giáo và chính sách đối với giáo viên mầm non theo Nghị định số 06/2018/NĐ-CP ngày 05/01/2018 của Chính phủ.

- Cung cấp số liệu PCGD-XMC năm 2018 từ ngày 07/11/2018 đến 07/12/2018 cho các trường bạn trong và ngoài TPMT.

          Chỉ tiêu:

- Tháng 10/2018: hỗ trợ phường 1 được công nhận đạt chuẩn phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em năm 5 tuổi.

- Thực hiện bán trú cho trẻ 100%

- 100% các lớp Lá đạt đầy đủ về số lượng và 114 danh mục đồ dùng đồ chơi theo TT02/2010-TT-BGDĐT.

4. Nâng cao chất lượng hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ:

4.1 .Đảm bảo an toàn tuyệt đối về thể chất và tinh thần cho trẻ:

- Quán triệt đến cán bộ quản lý và giáo viên, nhân viên thực hiện nghiêm túc Nghị định số 80/2017/NĐ-CP ngày 17/7/2017 của Chính phủ Quy định về môi trường giáo dục an toàn, lành mạnh, thân thiện, phòng, chống bạo lực học đường (sau đây gọi là Nghị định 80/2017/NĐ-CP); Chỉ thị 505/CT-BGDĐT ngày 20/2/2017 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc tăng cường các biện pháp đảm bảo an toàn trong các cơ sở giáo dục. Tăng cường công tác kiểm tra việc thực hiện các quy định về môi trường giáo dục an toàn, lành mạnh, thân thiện, phòng, chống bạo lực học đường (Nghị định 80/2017/NĐ-CP).

- Thực hiện nghiêm túc Thông tư số 13/2010/TT-BGDĐT ngày 15/4/2010 của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành các quy định về xây dựng trường học an toàn, phòng chống tai nạn thương tích trong cơ sở giáo dục mầm non.

+ Thường xuyên kiểm tra, phát hiện và khắc phục các yếu tố nguy cơ gây mất an toàn cho trẻ, cải tạo môi trường chăm sóc, giáo dục trẻ an toàn, chú ý kiểm tra hệ thống điện, ga hàng quý.

+ Thực hiện tốt công tác truyền thông giáo dục và giám sát của cộng đồng về xây dựng trường học an toàn, chống tai nạn thương tích bằng nhiều hình thức tại nhà trường.

Chỉ tiêu:

- Trong năm học, nhà trường không để xảy ra tai nạn, gây tử vong hay thương tích cho trẻ, duy trì kết quả được thẩm định và cấp giấy chứng nhận “Trường học an toàn” vào cuối năm học.

4.2. Nâng cao chất lượng công tác nuôi dưỡng và chăm sóc sức khỏe:

4.2.1.Công tác y tế học đường:

Thực hiện nghiêm túc Thông tư liên tịch số 13/2016/TTLT-BGDĐT-BYT ngày 12 tháng 5 năm 2016 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về Quy định về công tác y tế trường học. Cần tập trung các vấn đề sau:

+ Tăng cường hoạt động của Ban Chỉ đạo công tác y tế trường học.

+ Tích cực cho nhân viên Y tế và giáo viên tham gia các lớp tập huấn các hoạt động sơ cứu, cấp cứu, phòng chống tai nạn thương tích, những kiến thức cơ bản về yếu tố nguy cơ phòng chống nạn thương tích cho trẻ và cách thực hiện biểu đồ tăng trọng theo hướng dẫn của Bộ Giáo dục và Đào tạo về chỉ số cân nặng và chiều cao, chỉ số IBM (đối với trẻ trên 60 tháng tuổi).

+ Trang bị tủ thuốc và các dụng cụ sơ cấp cứu theo quy định, cách sắp xếp phòng y tế và thực hiện các biểu mẫu báo cáo theo Thông tư 13/2016/TTLT-BGDĐT-BYT.

Chỉ tiêu:

- 100% các lớp trong năm học không để xảy ra tai nạn, gây tử vong hay thương tích cho trẻ, duy trì kết quả được thẩm định và cấp giấy chứng nhận Trường học an toàn vào cuối năm học.

- Thực hiện đầy đủ hồ sơ quản lý sức khỏe trẻ theo Thông tư 22/2013/TTLT-BGDĐT-BYT. Thông tư 13/2016/TTLT-BGDĐT-BYT.

- Theo dõi việc sử dụng thuốc ở lớp, xử lý thuốc hết hạn sử dụng đúng quy định.

4.2.2. Chất lượng chăm sóc sức khỏe và  nuôi dưỡng:

Năm học 2018-2019 tập trung những nội dung và tăng cường các biện pháp chỉ đạo nhằm nâng cao chất lượng chăm sóc, nuôi dưỡng, bảo vệ sức khoẻ cho trẻ trong nhà trường:

- Thực hiện tốt các quy định về vệ sinh an toàn thực phẩm, không để xảy ra ngộ độc thực phẩm trong nhà trường.

- PHT Bán trú, Y tế và giáo viên có biện pháp tuyên truyền đến các bậc cha mẹ trẻ về chế độ dinh dưỡng cân đối hợp lý giúp trẻ phát triển về thể chất; phối hợp với gia đình xây dựng chế độ dinh dưỡng, vận động hợp lý đối với trẻ suy dinh dưỡng và trẻ thừa cân, béo phì.

- PHT Bán trú xây dựng chế độ ăn, cân đối, đa dạng, hợp lý, đáp ứng nhu cầu dinh dưỡng theo quy định tại Thông tư 28/2016/TT-BGDĐT ngày 30/12/2016 về việc bổ sung, sửa đổi Chương trình GDMN, quản lý chặt chẽ chất lượng bữa ăn của trẻ tại cơ sở.

- Sử dụng phần mềm trong việc xây dựng khẩu phần thực đơn.

- Tổ chức tốt bữa ăn cho trẻ đảm bảo cân đối giữa các chất sinh năng lượng và năng lượng kcalo Nhà trẻ đạt từ 60-70%; Mẫu giáo đạt 50-55%.

- Tổ chức khám sức khỏe, uống thuốc tẩy giun cho đội ngũ cấp dưỡng  giáo viên và trẻ theo định kỳ.

- Triển khai thực hiện tốt biểu đồ theo dõi cân nặng và chiều cao cho mỗi trẻ.

- Tiếp tục tổ chức chuyên đề “Đổi mới tổ chức bữa ăn” nhằm nâng cao kỹ năng tự phục vụ, văn hóa trong ăn uống đến với trẻ.

Biện pháp:

- Tạo điều kiện cho CBQL, nhân viên cấp dưỡng tham gia các lớp tập huấn xây dựng khẩu phần thực đơn. Điều chỉnh năng lượng khẩu phần theo Thông tư 28/2016/TT-BGDĐT.

- Hoàn thiện Hồ sơ VSATTP theo yêu cầu của Chi cục an toàn thực phẩm tỉnh (200 trẻ trở lên). Quán triệt công tác phòng chống dịch và tập huấn kiến thức vệ sinh an toàn thực phẩm trong trường học năm 2018. 

- Đảm bảo thực hiện tốt việc ký hợp đồng cung ứng thực phẩm. Sử dụng nguồn thực phẩm, nguồn nước vệ sinh an toàn, đảm bảo tốt quy trình chế biến, tuân thủ các quy định về thực hiện hồ sơ theo 3 bước của Trung tâm Y tế.

- Nâng cao năng lực thực hành và tay nghề cho đội ngũ nhân viên nấu ăn: tạo điều kiện cho nhân viên cấp dưỡng tham gia các lớp “Dinh dưỡng học đường”, cập nhật những kiến thức về dinh dưỡng và vệ sinh an toàn thực phẩm. Tại trường thường xuyên quán triệt đến đội ngũ cấp dưỡng và giáo viên về Quy chế nuôi dạy trẻ.

- Tiếp tục thực hiện có hiệu quả các biện pháp phòng chống suy dinh dưỡng, phòng chống trẻ thừa cân so với độ tuổi, phát triển rộng mô hình “Vườn cây của bé”, phát động phong trào trồng cây thuốc nam trong nhà trường.

- Triển khai rộng rãi mô hình “Giáo dục trẻ rửa tay bằng xà phòng”, chú trọng giáo dục kỹ năng sống cho trẻ mầm non, góp phần hình thành nề nếp thói quen tốt, hành vi văn minh có lợi cho sức khỏe và sự phát triển lâu dài của trẻ.

- Tăng cường kiểm tra, giám sát các hoạt động nuôi dưỡng, chăm sóc và thực hiện cam kết bếp đạt tiêu chuẩn vệ sinh an toàn thực phẩm.

Chỉ tiêu:

* Phấn đấu đến cuối năm tỷ lệ trẻ suy dinh dưỡng (ở thể nhẹ cân và suy dinh dưỡng thấp còi) xóa 100%, giảm ít nhất 1,5% so đầu năm học và hạn chế tốc độ tăng cân, béo phì cho trẻ:

- Phục hồi trẻ suy dinh dưỡng thể nhẹ cân so với đầu năm: 07/07, tỷ lệ: 100%.

- Phục hồi trẻ suy dinh dưỡng thể thấp còi so với đầu năm: 08/08, tỷ lệ: 100%.

- Hạn chế tốc độ tăng cân:

+ Trẻ thừa cân 18/603 (Tỷ lệ: 2.98 %).

+ Trẻ béo phì: 08/603 (Tỷ lệ: 1.3 %).

+ Bếp ăn tại cơ sở được kiểm tra giám sát định kỳ và thực hiện cam kết bếp ăn đủ điều kiện vệ sinh an toàn thực phẩm.

+ 100% cán bộ, giáo viên và nhân viên được tập huấn các kiến thức và kỹ năng về giáo dục dinh dưỡng, vệ sinh an toàn thực phẩm, thực hành tốt các quy định trong quy chế nuôi dạy trẻ. Đảm bảo mỗi cán bộ, giáo viên, nhân viên được khám sức khỏe và tẩy giun 2lần/ năm học.

+ 100% trẻ trong nhà trường được cân đo, khám sức khỏe và được theo dõi sức khỏe bằng biểu đồ bằng biểu đồ tăng trưởng của Tổ chức Y tế Thế giới và được đánh giá tình trạng sức khỏe theo chỉ số BMI.

+ 100% lớp có nguồn nước sạch cho trẻ dùng (nước rửa tay, rửa mặt), 100% trẻ đến trường có nước uống hợp vệ sinh (nước đun sôi để nguội), 100% các lớp đảm bảo có nhà vệ sinh đạt yêu cầu (khô ráo, thông thoáng, sạch, an toàn).

+ Ứng dụng công nghệ thông tin để thiết kế khẩu phần cân đối đủ năng lượng và đủ chất.

+ 100% trẻ có thói quen, nề nếp trong giữ gìn vệ sinh cá nhân, ăn, ngủ.

+ 100 trẻ mẫu giáo 5 tuổi biết chải răng đúng cách.

+ 100% các khối lá, chồi thực hiện chuyên đề: “Đổi mới tổ chức bữa ăn”. Thực hiện điểm bữa ăn gia đình cho Phòng GDĐT TPMT.

+ Thực hiện “Vườn rau của bé” tại vườn trường và các lớp.

4.3. Đổi mới hoạt động chăm sóc, giáo dục; nâng cao chất lượng thực hiện Chương trình giáo dục mầm non.

- Chỉ đạo chuyên môn phát triển chương trình giáo dục mầm non phù hợp với văn hóa, điều kiện địa phương, nhà trường, khả năng và nhu cầu của trẻ.

- Tăng cường điều kiện thực hiện Chương trình giáo dục mầm non.

- Hướng dẫn giáo viên thực hiện chương trình giáo dục mầm non theo Thông tư 28/2016/TT - BGDĐT ngày 30/12/2016 của Bộ Giáo duc và Đào tạo về việc bổ sung, sửa đổi Chương trình giáo dục mầm non.

- Nâng cao chất lượng giáo dục hoà nhập cho trẻ khuyết tật, quan tâm tạo điều kiện để trẻ khuyết tật được học hòa nhập.

- Tổ chức thí điểm cho trẻ mẫu giáo làm quen với tiếng Anh tại trường.

Biện pháp:

- Tăng cường các điều kiện về cơ sở vật chất, đội ngũ giáo viên để nâng cao chất lượng thực hiện chương trình giáo dục mầm non. Chuẩn bị đầy đủ các điều kiện, tài liệu phục vụ thực hiện chương trình phù hợp với từng độ tuổi của trẻ theo quy định. Tập huấn, hướng dẫn, hỗ trợ đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên mầm non (CBQL, GVMN) tổ chức thực hiện Chương trình.

+ Hiệu trưởng xây dựng Chương trình giáo dục cần chú trọng mục tiêu, kết quả mong đợi đối với trẻ; lựa chọn các nội dung giáo dục phù hợp; Đổi mới hình thức giáo dục, tổ chức hoạt động theo nhóm, quan tâm đến năng lực cá nhân, tăng cường thực hành trải nghiệm, hoạt động vui chơi là chủ đạo, giao lưu tập thể, phát triển kỹ năng giao tiếp cho trẻ, múa hát, hạn chế hình thức học ngồi tại chỗ, thụ động. Phát triển toàn diện cho trẻ, chú trọng, rèn luyện tính tích cực, chủ động, tự lập, chăm chỉ lao động, lòng nhân ái, hình thành và phát triển kỹ năng sống phù hợp với yêu cầu của xã hội hiện đại và truyền thống văn hóa của địa phương.

- Tiếp tục thực hiện Bộ chuẩn phát triển trẻ em năm tuổi nhằm mục đích hỗ trợ thực hiện chương trình GDMN theo đúng quy định tại Thông tư số 23/2010/TT-BGDĐT.

- Tăng cường chỉ đạo, hướng dẫn, theo dõi đánh giá sự phát triển của trẻ làm cơ sở để xây dựng và kịp thời điều chỉnh kế hoạch, có biện pháp phối hợp và tác động kịp thời giữa gia đình và nhà trường giúp trẻ phát triển tốt, tạo nền tảng vững chắc cho trẻ bước vào lớp Một.

- Rà soát lại lực lượng giáo viên đang công tác phải đảm bảo đạt trình độ chuẩn theo quy định Điều lệ trường mầm non.

-  Tham gia tổ chức hội thảo, hội giảng cấp thành phố, cấp trường.

- Sinh hoạt chuyên môn cụm theo sự phân công:

+ Cụm 4: Sao Sáng, Kim Đồng, Sao Mai, Ánh Dương, Sen Hồng, Rạng Đông, Tuổi Thần Tiên, Tịnh Nghiêm.

- Tổ chức các chuyến tham quan, học tập trong và ngoài tỉnh.

- Tăng cường các hoạt động kiểm tra, giám sát việc thực hiện chương trình tại các đơn vị trường.

- Tạo điều kiện cho GV tham gia tập huấn về việc phát hiện, can thiệp sớm cho trẻ khuyết tật độ tuổi mầm non.

Chỉ tiêu:

- 100% lớp và GV thực hiện nghiêm túc Thông tư 28/2016/TT-BGDĐT.

- Tham gia hội giảng, hội thảo chuyên đề Phòng GDĐT một học kỳ 1 lần. Trường tổ chức hội giảng, dạy tốt hàng tháng, hội thảo chuyên đề cấp trường học kỳ 2 lần (Nuôi, dạy).

-  Kết quả các lĩnh vực đảm bảo đạt từ 75% - 85% trở lên.

- 100% (15/15) lớp thực hiện “Xây dựng trường mầm non lấy trẻ làm trung tâm”.

- 100% các lớp thực hiện bồi dưỡng hoạt động dạy tốt tối thiểu 1 hoạt động/tháng.

- Thực hiện điểm chuyên đề Xây dựng Trường mầm non lấy trẻ làm trung tâm” cho Phòng GDĐT TP Mỹ Tho, Sở GDĐT. Các lớp điểm cho trường: Hải Âu, Mầm 1, Mầm 2, Chồi 1, Chồi 4, Lá 1.

* Tiếp tục thực hiện có hiệu quả các chuyên đề và lồng ghép các nội dung giáo dục:

Chuyên đề “Xây dựng trường mầm non lấy trẻ làm trung tâm”

- Tiếp tục năm thứ ba thực hiện chuyên đề “Xây dựng trường mầm non lấy trẻ làm trung tâm” giai đoạn 2016 – 2020 theo Kế hoạch số 12/KH-SGDĐT ngày 21/02/2017 của Sở Giáo dục và Đào tạo; Kế hoạch số 226/PGDĐT ngày 06/3/2017 của Phòng Giáo dục và Đào tạo. Tập trung các nguồn lực để thực hiện đạt hiệu quả tiêu chí 1 của chuyên đề đó là: Xây dựng môi trường vật chất, môi trường xã hội trong và ngoài lớp học có hiệu quả.

Biện pháp:

- Nhà trường tập trung quan tâm đến việc huy hoạch, bố trí sắp xếp lại các khu vực hoạt động ngoài trời và các khu vực bên ngoài lớp học.

- Tăng cường đầu tư các thiết bị, đồ dùng, đồ chơi theo Thông tư 02/2010/TT-BGDĐT trong các lớp. Đẩy mạnh và phát huy phong trào tự làm đồ dùng đồ chơi trong giáo viên, khuyến khích sử dụng nguyên vật liệu sẵn có ở địa phương, tận dụng các vật liệu đã qua sử dụng để làm đồ dùng dạy học, từng bước sử dùng đồ dùng đồ chơi hiện đại.

- Đưa việc thực hiện tiêu chí 1 đạt chất lượng vào việc đánh giá xếp loại thi đua cuối năm của các Tổ, cá nhân.

- Tiếp tục quan tâm và thực hiện có hiệu quả 4 tiêu chí còn lại của chuyên đề đó là: Xây dựng kế hoạch giáo dục linh hoạt, phù hợp với sự phát triển của trẻ và điều kiện thực tế của địa phương; tổ chức các hoạt động giáo dục trẻ đạt hiệu quả thật sự lấy trẻ làm trung tâm; thực hiện nghiêm túc việc đánh giá sự phát triển của trẻ; thực hiện tốt công tác phối hợp giữa nhà trường, cha mẹ trẻ và cộng đồng trong giáo dục lấy trẻ làm trung tâm.

 

 

Chỉ tiêu:

- 100% (15/15) lớp thực hiện chuyên đề “Xây dựng trường mầm non lấy trẻ làm trung tâm” và đạt từ khá trở lên.

- Thực hiện điểm cho Phòng GDĐT TPMT, Sở GDĐT, TG.

- Đón Phòng Giáo dục và Đào tạo kiểm tra đánh giá 100% các trường vào tháng 3/2019.

Tiếp tục thực hiện hiệu quả chuyên đề “Giáo dục phát triển ngôn ngữ cho trẻ trong trường mầm non” và thực hiện sau chuyên đề “Nâng cao chất lượng giáo dục phát triển vận động cho trẻ trong trường mầm non”.

- Xây dựng môi trường giao tiếp, môi trường chữ viết trong nhà trường, tạo điều kiện để trẻ phát triển ngôn ngữ ở mọi nơi, mọi lúc, phát triển kỹ năng giao tiếp ở trẻ, đặc biệt là khả năng tự tin, sử dụng ngôn ngữ mạch lạc, biểu cảm.

- Đầu tư trang thiết bị phòng giáo dục thể chất và mở rộng sân chơi phát triển vận động tại trường.

Biện pháp:

- Xây dựng thư viện thân thiện trong trường mầm non.

          - Lồng ghép, tích hợp trong hoạt động vui chơi và các hoạt động khác trong ngày, tiếp tục hưởng ứng ngày Hội thể dục thể thao các cấp. Đón Phòng GDĐT kiểm tra, hỗ trợ việc thực hiện chuyên đề của trường và tổ chức tổng kết đánh giá kết quả thực hiện sau chuyên đề.

Chỉ tiêu:

- Trường mầm non có xây dựng góc sách dành cho bé và phụ huynh.

- 100% lớp Lá có góc chữ cái và 100% lớp có góc sách dành cho trẻ.

- Tổ chức các hoạt động giao lưu học tập các trường thực hiện điểm chuyên đề phát triển ngôn ngữ: Mầm non Hùng Vương 2; Mầm non Hướng Dương; Mầm non Vàng Anh; Mầm non Sen Hồng; Mầm non Tuổi Ngọc.

- Thực hiện chuyên đề: “Ngày hội bé vui khỏe” cấp trường, tham dự cấp Thành phố.

* Lồng ghép các nội dung giáo dục tích hợp

Tiếp tục lồng ghép, thực hiện hiệu quả các nội dung giáo dục tích hợp trong thực hiện Chương trình giáo dục mầm non: Giáo dục an toàn giao thông; giáo dục bảo vệ môi trường; giáo dục sử dụng năng lượng tiết kiệm hiệu quả; giáo dục bảo vệ tài nguyên, môi trường biển, hải đảo; giáo dục ứng phó với biến đổi khí hậu và phòng chống thảm họa thiên tai đảm bảo phù hợp với điều kiện vùng miền và đối tượng trẻ nhằm giúp trẻ sống thân thiện với môi trường và có những thói quen, hành vi phù hợp để góp phần giảm thiểu thảm họa thiên tai, tự bảo vệ bản thân trong những trường hợp khẩn cấp.

Biện pháp:

- Tham gia lớp tập huấn kỹ năng sống dành cho quản lý và giáo viên trong kế hoạch bồi dưỡng hè do Ngành GD phối hợp với Trường Đại học Huế tổ chức.

- Tổ chức công tác truyên truyền giáo dục thực hiện Luật an toàn giao thông cho các bậc phụ huynh, trẻ và cán bộ giáo viên nhân viên theo nội dung chương trình quy định và hướng dẫn của Bộ Giáo dục và Đào tạo bằng nhiều hình thức. Chú ý tận dụng môi trường giao thông và các tình huống giao thông của địa phương để dạy trẻ. Tổ chức các hoạt động phong phú, đa dạng nhằm giúp trẻ hình thành các kiến thức, hành vi và thái độ đúng về an toàn giao thông.

- Tổ chức nhiều hoạt động sôi nổi để hưởng ứng chủ đề “Tháng văn hóa giao thông” gắn với chủ đề Phương tiện và quy định giao thông trong chương trình giáo dục trẻ phù hợp thực tế.

- Quy định cụ thể giờ giấc đón, trả trẻ, không để phụ huynh tập trung đông trước cổng trường gây ùn tắc giao thông.

- Kết hợp chặt chẽ với Ban An toàn giao thông các cấp trong công tác tập huấn, tổ chức các hội thi “Bé tìm hiểu quy định giao thông”.

- Tăng cường các hoạt động thực hành trải nghiệm để hình thành những hành vi ứng xử đúng với môi trường, tự bảo vệ bản thân trong những trường hợp khẩn cấp.

- Khắc phục tình trạng mua bán hàng rong trước cổng trường đảm bảo vẻ mỹ quan môi trường sư phạm.

 

Chỉ tiêu:

- 100% trường không gây ùn tắc giao thông trong giờ đón, trả trẻ.

- 100% GV trường được triển khai, tập huấn kỹ năng sống.

4.4. Kiểm định chất lượng giáo dục mầm non và xây dựng trường mầm non đạt chuẩn quốc gia:

Đẩy mạnh công tác kiểm định chất lượng giáo dục trường mầm non và chuẩn quốc gia theo hướng dẫn của của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Tăng cường kiểm tra, giám sát, hỗ trợ các Tổ chuyên môn, cá nhân thực hiện các điều kiện đảm bảo chất lượng giáo dục và chuẩn quốc gia.

Chỉ tiêu:

- Duy trì và nâng các tiêu chí của trường đạt kiểm định chất lượng cấp độ 1.

- Hỗ trợ các trường mầm non trong TPMT đăng ký đánh giá ngoài và chuẩn quốc gia trong năm học 2018-2019

5. Tăng cường cơ sở vật chất, thiết bị dạy học

- Tiếp tục có kế hoạch tham mưu thực hiện cải tạo, nâng cấp tu sửa, cơ sở vật chất, xây dựng trường chuẩn quốc gia từ các nguồn kinh phí sự nghiệp, xã hội hóa giáo dục.

- Đảm bảo trang thiết bị tối thiểu đáp ứng yêu cầu thực hiện phổ cập giáo dục cho trẻ em năm tuổi, Chương trình giáo dục mầm non phù hợp với thực tế của địa phương.  

- Thiết kế tạo môi trường sinh thái trong trường mầm non, có được 35% diện tích sân vườn là thảm cỏ, vườn hoa, sắp xếp đồ chơi ngoài trời trên sân cỏ, có khu chơi thể chất sử dụng có hiệu quả.

- Môi trường nhóm, lớp sắp xếp, trang trí thẩm mĩ, màu sắc trang nhã, trồng cây xanh, treo ảnh Bác Hồ.

- Về đầu tư kinh phí: tận dụng nguồn đầu tư từ ngân sách và các nguồn thu hợp pháp khác cho giáo dục mầm non.

- Đề xuất trang bị đồ chơi ngoài trời, phòng máy vi tính từ các dự án của Sở GDĐT. Tiếp tục trang bị thiết bị, đồ dùng, đồ chơi phục vụ cho hoạt động dạy và học, các trường tăng cường xã hội hóa giáo dục và phát động phong trào làm đồ dùng dạy học hỗ trợ thêm danh mục đồ dùng đồ chơi theo Thông tư 02/2010/TT- BGDĐT của Bộ Giáo dục và Đào tạo, đặc biệt đối với các lớp mẫu giáo 5 tuổi đồ dùng, đồ chơi, thiết bị dạy học đủ về số lượng/món đạt 100%; rà soát, phân loại đồ dùng, đồ chơi có thể sử dụng lại, sửa chữa hoặc mua sắm thay thế, tránh việc mua sắm trang thiết bị chồng chéo, hoặc các thiết bị đắt tiền nhưng hiệu quả sử dụng thấp, gây lãng phí.

- Phát huy hiệu quả trang thiết bị được cấp, nhân rộng việc sử dụng hợp lý các phần mềm hỗ trợ như Nutrikids, KidSmart, Happykids, phần mềm phổ cập, phần mềm cơ sở dữ liệu, thống kê, văn phòng điện tử, phần mềm phòng chống thiên tai, ...

Chỉ tiêu:

- Sân chơi có trên 15 món đồ chơi ngoài trời, phong phú nhiều chủng loại.

- 100% khối Lá đạt đủ số lượng 114/114 danh mục đồ dùng đồ chơi, Khối Chồi, Mầm và Nhà trẻ đạt từ 90% danh mục trở lên.

- Cập nhật số liệu chính xác 100% trên phần mềm thống kê smas.edu.vn; phần mềm phổ cập.

6 . Xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý và giáo viên

Thực hiện Chỉ thị số 1737/CT-BGDĐT ngày 15/5/2018 của Bộ trưởng Bộ GDĐT về tăng cường công tác quản lý và nâng cao đạo đức nhà giáo.

Tổ chức rà soát điều kiện cán bộ quản lý cần đạt tại trường, thực hiện tốt quy hoạch phát triển nhân lực đáp ứng yêu cầu về số lượng, chất lượng đội ngũ. Thực hiện tuyển dụng, sắp xếp, bố trí, sử dụng, tham mưu bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, luân chuyển, … đối với nhà giáo theo đúng quy định, đúng vị trí việc làm và yêu cầu về tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp theo Thông tư liên tịch số 06/2015/TTLT-BGDĐT-BNV ngày 16/3/2015 của Bộ Giáo dục và Đào tạo và Bộ Nội vụ.

Thực hiện các chính sách đối với giáo viên mầm non theo Nghị định số 06/2018/NĐ-CP ngày 05/01/2018 của Thủ tướng Chính phủ và các chế độ, chính sách khác đối với cán bộ quản lý, giáo viên và nhân viên. Tiến hành rà soát, đánh giá hệ thống chính sách, chế độ làm việc của giáo viên mầm non, đề xuất chế độ chính sách phù hợp nhằm phát triển đội ngũ.

Cập nhật thường xuyên số lượng giáo viên, cán bộ quản lý của trường trên phần mềm cơ sở dữ liệu về đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý chung của Ngành

Triển khai thực hiện chuẩn hiệu trưởng, PHT và chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non, từ đó xác định năng lực, nhu cầu bồi dưỡng của giáo viên và quản lý, đáp ứng yêu cầu chuẩn đã được Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành.

Khuyến khích giáo viên tự học, tự rèn về công nghệ thông tin, các lớp chứng chỉ A, B tin học, ngoại ngữ, các tiêu chuẩn theo yêu cầu của chức danh nghề nghiệp từng bước hướng dẫn GVNV thực hiện hồ sơ thi/xét thăng hạng, bổ nhiệm vào hạng và xếp lương theo hạng chức danh nghề nghiệp giáo viên.

Tạo điều kiện, khuyến khích giáo viên tự học tập nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, tham gia các lớp chuẩn và trên chuẩn sư phạm mầm non.

Tham gia tập huấn và tổ chức bồi dưỡng thường xuyên cho đội ngũ giáo viên về thực hiện chương trình giáo dục mầm non sau chỉnh sửa bổ sung.

Nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ quản lý và giáo viên mầm non về phương pháp giáo dục hòa nhập trẻ khuyết tật và trẻ em có hoàn cảnh khó khăn.

Thực hiện đổi mới trong công tác bồi dưỡng thường xuyên về hình thức và hồ sơ sổ sách. Tăng cường thực hiện chuyên đề bồi dưỡng “Kỹ năng lập kế hoạch cho giáo viên mầm non”; “Đổi mới hình thức tổ chức hoạt động giáo dục”; bồi dưỡng thực hiện Chương trình giáo dục mầm non điều chỉnh.

- Tăng cường sự giúp đỡ, giao lưu, chia sẻ kinh nghiệm trong thực hiện công tác giáo dục mầm non giữa các trường mầm non công lập và các cơ sở giáo dục mầm non tư thục, dân lập trên địa bàn.

- Đoàn thể cùng với chính quyền chăm lo, bảo vệ lợi ích chính đáng của người lao động, bảo đảm cho giáo viên mầm non ngoài biên chế được hưởng lương theo mức lương vùng và hưởng chế độ nâng lương theo quy định.        

Tích cực tham mưu Phòng GDĐT TP MT, UBND TPMT duy trì đội ngũ GVNV trong những năm tiếp theo thực hiện chuyển đổi mô hình trường tự chủ.

 

Chỉ tiêu:

- 100% giáo viên trường đạt trình độ đào tạo chuẩn, trong đó đạt trình độ đào tạo trên chuẩn 45/49, tỷ lệ: 92%.

- 100% giáo viên dạy khối Lá đạt trình độ trên chuẩn.

- 95% giáo viên có trình độ vi tính từ bằng A trở lên.

- Tham gia lớp quản lý: 02 GV dự nguồn:

+ Nguyễn Thị Mỹ Hạnh

+ Nguyễn Thị Ngọc Hằng

- Học Trung cấp Chính trị: 02 Đảng viên

- Học đối tượng Đảng: 04 quần chúng

- Năm học 2018-2019 có 100% cán bộ quản lý và giáo viên được tập huấn bồi dưỡng thường xuyên. 100% cán bộ quản lý được đánh giá xếp loại từ khá trở lên và giáo viên được đánh giá chuẩn nghề nghiệp đạt từ khá trở lên không có giáo viên bị xếp loại trung bình và yếu.

7.  Nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý giáo dục

7.1. Thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về giáo dục mầm non

Thực hiện theo sự hướng dẫn của Phòng GDĐT cập nhật, triển khai kịp thời các văn bản quy phạm pháp luật nhằm đáp ứng yêu cầu đổi mới công tác quản lý. Năm học 2018-2019 cần tập trung một số văn bản như sau:

- Tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả Chỉ thị số 05-CT/TW ngày 15/5/2016 của Bộ Chính trị về đẩy mạnh học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh;

- Chỉ thị số 1737/CT-BGDĐT ngày 15/5/2018 của Bộ trưởng Bộ GDĐT về tăng cường công tác quản lý và nâng cao đạo đức nhà giáo;

- Nghị định số 80/2017/NĐ-CP ngày 17/7/2017 của Chính phủ Quy định về môi trường giáo dục an toàn, lành mạnh, thân thiện, phòng, chống bạo lực học đường;

- Chỉ thị số 505/CT-BGDĐT ngày 20/02/2017 của Bộ trưởng Bộ GDĐT về tăng cường các giải pháp xây dựng môi trường giáo dục thân thiện, đảm bảo an toàn tuyệt đối về thể chất và tinh thần cho trẻ trong cơ sở GDMN;

- Nghị định số 06/2018/NĐ-CP ngày 05/01/2018 của Chính phủ quy định chính sách hỗ trợ ăn trưa đối với trẻ em mẫu giáo và chính sách đối với giáo viên mầm non;

- Triển khai thực hiện Thông tư số 19/2018/TT-BGDĐT ngày 03/08/2018 quy định kiểm định chất lượng giáo dục và công nhận đạt chuẩn quốc gia đối với trường mầm non;

- Triển khai thực hiện đánh giá chuẩn Hiệu trưởng, PHT và chuẩn nghề nghiệp GVMN, triển khai hướng dẫn thực hiện đánh giá theo chuẩn;

- Kế hoạch số 12/KH-SGDĐT ngày 21/02/2017 của Sở GDĐT về việc triển khai chuyên đề “Xây dựng trường mầm non lấy trẻ làm trung tâm” giai đoạn 2016-2020; Hướng dẫn 05/HD-SGD ngày 21/9/2017;

- Thực hiện quản lý hồ sơ chuyên môn theo quy định tại Điều lệ trường mầm non và văn bản 1590/SGDĐT-GDMN: đảm bảo tinh gọn, hiệu quả, giảm áp lực cho cán bộ quản lý và giáo viên, tránh hình thức;

- Thực hiện nghiêm túc quy chế dân chủ số 04/2015/NĐ-CP ngày 09/01/2015 của Chính phủ về thực hiện dân chủ trong hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập, các quy định về thu chi tài chính trong các cơ sở giáo dục mầm non. Nghiêm cấm các cơ sở giáo dục mầm non vi phạm qui định về thu chi. Tăng quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm và giải trình về những vấn đề liên quan đến giáo dục mầm non theo phân cấp quản lý.

7.2. Công tác kiểm tra

- Đón Sở Giáo dục và Đào tạo tổ chức kiểm tra chuyên đề công tác quản lý nhà nước về giáo dục mầm non tại một số huyện, thị xã, thành phố.

- Đón Phòng Giáo dục và Đào tạo phối hợp các đoàn công tác liên ngành kiểm tra, giám sát việc thực hiện vệ sinh an toàn thực phẩm, môi trường chăm sóc, giáo dục trẻ lành mạnh, thân thiện và an toàn.

- Tăng cường và nâng cao hiệu quả công tác kiểm tra nội bộ. Công tác kiểm tra phải được tiến hành đều đặn dưới hình thức kiểm tra hành chính, kiểm tra chuyên đề. Đặc biệt thực hiện tốt tự kiểm tra đối với đội ngũ giáo viên và lãnh đạo theo hướng phát triển năng lực giáo viên, năng lực thực hành tổ chức các hoạt động nuôi dưỡng chăm sóc giáo dục trẻ. Tuyệt đối không tổ chức dạy trước chương trình lớp Một cho trẻ dưới mọi hình thức.

- Thực hiện chế độ thông tin, báo cáo định kỳ kịp thời, đúng biểu mẫu, có chất lượng là một trong những tiêu chí thi đua Phòng Giáo dục và Đào tạo đánh giá các trường mầm non. Mở rộng kết nối Internet, khai thác thông tin mạng giáo dục, hệ thống email, văn phòng điện tử để trao đổi văn bản hành chính.

Quy định thời gian gửi báo cáo:

- Báo cáo tháng: trước ngày 25 tây hàng tháng

- Báo cáo đầu năm học: 20/9/2018.

- Báo cáo học kỳ: 20/12/2018.

- Báo cáo tổng kết: 18/5/2019.

7.3. Thực hiện công trình giáo dục

- Đăng ký xây dựng các mô hình “Khu rừng bí ẩn” giúp trẻ phát triển về các lĩnh vực ngôn ngữ, thẩm mỹ và nhận thức.

- Công trình tận dụng các hành lang trống, tạo cho trẻ mô hình cây rừng rậm rạp, xanh mát và rất nhiều kỳ thú, đảm bảo phục vụ lâu dài, có tính sáng tạo và có hiệu quả.

Chỉ tiêu:

- Hồ sơ đầy đủ và nộp duyệt đúng quy định.

- Kinh phí xã hội hóa 100%.

- Công trình giáo dục đúng thời gian, đạt tốt.

8. Thực hiện tốt công tác xã hội hóa

Thực hiện Quyết định 918-QĐ/TU ngày 16/8/2018 của Tỉnh ủy Tiền Giang phê duyệt Đề án số 18-ĐA/TU của Thành ủy Mỹ Tho về sắp xếp tinh gọn tổ chức bộ máy, biên chế theo Nghị quyết 18 và Nghị quyết 19-NQ/TW của Ban chấp hành Trung ương Đảng (khóa XII), trong đó thực hiện chuyển đổi mô hình các cơ sở giáo dục mầm non tại các phường, xã đã được đầu tư cơ sở vật chất sang hoạt động theo cơ chế tự đảm bảo kinh phí họạt động. Trường Mầm non Sao Sáng thực hiện vào tháng 8 năm 2019.

Thực hiện Hướng dẫn 03/HDLN-SGDĐT-STC hợp đồng nhân viên bảo mẫu, nhân viên phục vụ bán trú nhằm đảm bảo an toàn cho trẻ trong công tác nuôi dưỡng chăm sóc và giáo dục.

9. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền về giáo dục mầm non

Tiếp tục đẩy mạnh hoạt động tuyên truyền, quán triệt sâu sắc các chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước, Chính phủ và của Bộ Giáo dục và Đào tạo về đổi mới và phát triển nhà trường. Phối hợp với các cơ quan báo chí tăng cường thông tin, truyền thông về hoạt động giáo dục trong trường mầm non.

Tăng tính chủ động trong công tác tuyên truyền, chú ý tuyên truyền về vai trò, vị trí của giáo dục mầm non; biểu dương những tấm gương nhà giáo điển hình tiên tiến, phổ biến sáng kiến kinh nghiệm, gương người tốt việc tốt. Thực hiện công tác tuyên truyền theo tháng, theo các chủ đề, chuyên mục trong năm học về các dịch bệnh, kiến thức nuôi dạy con, ...

 Nâng cao chất lượng các góc tuyên truyền tại nhóm, lớp, đảm bảo phong phú về nội dung, hấp dẫn về hình thức, phù hợp với nhận thức của các bậc cha mẹ, chú trọng các nội dung về chăm sóc giáo dục trẻ theo hướng đổi mới, những quy định của ngành, kết quả và giải pháp phát triển giáo dục mầm non của địa phương, các văn bản pháp luật về giáo dục mầm non. Tuyên truyền phổ biến và hướng dẫn thực hiện chính sách về giáo dục khuyết tật cho trẻ. Cung cấp và cập nhật các thông tin thiết thực đến phụ huynh nhằm thúc đẩy ý thức chủ động, trách nhiệm cùng nhà trường nuôi dạy trẻ tốt, thường xuyên công khai chất lượng nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục, các điều kiện vật chất và đội ngũ giáo viên của nhà trường, công khai thu chi tài chính, sử dụng quỹ tiền ăn do cha mẹ đóng góp, ...

Tăng cường kiểm tra đánh giá việc thực hiện các nội dung, hình thức tuyên truyền ở trường lớp và đưa vào tiêu chí thi đua.

Chỉ tiêu :

+ 100% các nhóm lớp đều xây dựng góc tuyên truyền và có ít nhất 1 góc tuyên truyền chung tại trường.

+ 100% nhóm lớp có kế hoạch và hồ sơ lưu trữ công tác tuyên truyền hàng tháng.

+ Phấn đấu đến cuối năm tỷ lệ phụ huynh có ảnh hưởng thông qua các hình thức tuyên truyền đạt 95% trở lên.

10. Một số hoạt động khác

10.1. Thực hiện công bằng trong giáo dục mầm non:

- Kết hợp với Ban ĐDCMTE và địa phương thực hiện tốt các quy định về miễn giảm học phí và hỗ trợ chi phí học tập cho trẻ em hộ nghèo học mẫu giáo theo Nghị định số 06/2018/NĐ-CP ngày 05/01/2018 của Chính phủ quy định chính sách hỗ trợ ăn trưa đối với trẻ em mẫu giáo và chính sách đối với giáo viên mầm non để hỗ trợ và tạo điều kiện cho trẻ đến trường, lớp mầm non, không để xảy ra trường hợp trẻ không đến trường do không có tiền đóng học phí hoặc không có tiền mua đồ dùng học tập.

- Tiếp nhận và tổ chức giáo dục hòa nhập trẻ khuyết tật theo đúng các nội dung và quy định đã được hướng dẫn, mỗi trẻ được lập bộ hồ sơ, xây dựng kế hoạch giáo dục cá nhân, được theo dõi đánh giá để làm cơ sở cho công tác chuyển giao trẻ lên Tiểu học, đảm bảo quá trình giáo dục của trẻ liên tục và có sự tiếp nối giữa 2 cấp học.  Số lượng trẻ khuyết tật trong 1 nhóm, lớp được thực hiện theo Điều lệ trường mầm non.

- Tăng cường công tác kiểm tra, hỗ trợ các lớp có trẻ khuyết tật học hòa nhập về tổ chức thực hiện lập kế hoạch giáo dục cá nhân theo hướng dẫn.

10.2. Tổ chức Hội thảo, tập huấn, Hội thi: tham gia hội thảo cấp Thành phố và tổ chức hội giảng lại cấp trường:

* Hội nghị, Hội thảo, tập huấn, sinh hoạt chuyên đề

- Hội thảo “Ứng dụng các phương pháp dạy học tích cực trong tổ chức các hoạt động giáo dục trẻ ở trường mầm non”;

- Hội thảo “Sử dụng các kỹ năng làm quen chữ viết và làm quen với toán vào việc tổ chức các hoạt động giáo dục”;

- Hội thảo: “Nâng cao chất lượng công tác tổ chức bán trú ở trường mầm non”;

- Sinh hoạt chuyên đề: “Phát triển khả năng sáng tạo cho trẻ trong hoạt động tạo hình”;

- Tập huấn: Phần mềm đánh giá trẻ; Giáo dục kỹ năng sống cho trẻ mầm non; “Điều chỉnh, cân đối khẩu phần ăn theo Thông tư 28/TT-BGDĐT”.

* Tổ chức hội thao, hội thi: cấp thành phố.

- Tham gia Hội thao “Bé vui khỏe”.

- Thi sáng tạo Thanh thiếu niên Nhi đồng: 5 món (4 lớp Lá)

- Thi Sáng tạo Kỹ thuật: 5 món. 

- Tích cực tham gia các hoạt động mang tính phong trào do ngành phát động như tham gia thi đấu thể dục, thể thao: thi Aerobic, nhảy dây, bóng chuyền hơi, văn nghệ Mừng Đảng-Mừng Xuân năm 2018, …

Cấp trường:

- 100% Giáo viên đủ điều kiện tham gia thi GV dạy giỏi, chăm sóc giỏi; 60% cấp dưỡng giỏi, thi làm ĐDĐC. Hội thi bé năng động, bé tìm hiểu quy định giao thông, Bé kể chuyện, bé khéo tay, bé thông minh nhanh trí, Ngày hội thể dục thể thao, ...

Tổ chức các hội thi cho cô và trẻ theo yêu cầu trọng tâm của năm học, các hội thi mang tính giáo dục, tuyên truyền vì thế cần kết hợp các nội dung trong một hội thi tránh tốn kém và không gây căng thẳng cho trẻ, bao gồm các hội thi: Giáo viên dạy giỏi, giáo viên chăm sóc giỏi, cấp dưỡng giỏi, Hội thi bé tìm hiểu quy định giao thông, Bé vui khỏe, kể chuyện, bé khéo tay, bé thông minh nhanh trí, Ngày hội thể dục thể thao, ...

11. Thực hiện kế hoạch thời gian năm học:

- Ngày nhập học: 13/8/2018.

- Ngày khai giảng: 05/9/2018.

- Ngày thực hiện chương trình: 27/8/2018.

- Ngày kết thúc chương trình: 19/5/2019.

 

 

 

III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Trên đây là Kế hoạch nhiệm vụ năm học 2018-2019 của trường Mầm non Sao Sáng, trong quá trình tổ chức thực hiện, các Tổ, Tổ chuyên môn, các lớp và cá nhân cần nắm vững quan điểm chỉ đạo của Ủy ban nhân dân thành phố Mỹ Tho, ngành Giáo dục và trường Mầm non Sao Sáng về chủ trương phát triển giáo dục mầm non nhằm tạo ra những chuyển biến mạnh mẽ trong nhà trường, góp phần phát triển giáo dục mầm non thành phố Mỹ Tho.

Căn cứ vào Kế hoạch này, từng bộ phận, tổ chuyên môn, lớp, cá nhân cần chủ động xây dựng kế hoạch năm học cụ thể và đảm bảo chế độ báo cáo định kỳ theo quy định. Trong quá trình thực hiện có gì vướng mắc, cần phản ảnh kịp thời về Ban Giám hiệu để được hướng dẫn./.

Nơi nhận:

- Lãnh đạo PGDĐT;

- PHT;

- Các Tổ CM;

- Lưu: VT./.

HIỆU TRƯỞNG

 

 

Văn Thị Kim Nguyên

Căn cứ Quyết định số 1767/QĐ-UBND ngày 22/6/2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang ban hành Kế hoạch thời gian năm học 2018-2019 đối với giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông và giáo dục thường xuyên;

Căn cứ Hướng dẫn số 1161/SGDĐT- GDMN của Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Tiền Giang ngày 19/9/2018 về việc hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ năm học 2018-2019 đối với Giáo dục mầm non; Công văn số 793/SGDĐT-KHTC ngày 28/6/2018 của Sở GDĐT Tiền Giang về phương hướng, nhiệm vụ kế hoạch phát triển Giáo dục và Đào tạo năm học 2018-2019;

Căn cứ Hướng dẫn số 1263/HD-PGDĐT ngày 11/9/2018 của Phòng Giáo dục và Đào tạo thành phố Mỹ Tho về Hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ năm học 2018-2019 Bậc học mầm non thành phố Mỹ Tho;

Thực hiện phương hướng nhiệm vụ trọng tâm và Căn cứ tình hình thực tế của nhà trường, trường Mầm non Sao Sáng xây dựng kế hoạch thực hiện nhiệm vụ năm học 2018-2019 với những nội dung sau:

A. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ THỰC HIỆN NHIỆM VỤ NĂM HỌC 2017-2018

I. NHỮNG KẾT QUẢ NỔI BẬT:

1. Công tác phát triển:

Tổng số nhóm lớp: 15 - Tổng số cháu: 705, trong đó:

* Nhà trẻ: (24 - 36 tháng): 121 cháu 

Tổng số nhóm: 02, bán trú: 02

* Mẫu giáo: 594 cháu

 - Tổng số lớp: 13 lớp. Cụ thể từng độ tuổi:

+ 4 lớp mầm: 152 cháu

+ 4 lớp chồi: 178 cháu

+ 5 lớp lá: 264 cháu

- Tỷ lệ chuyên cần: 99%

- Bé ngoan tháng:  85%

2. Chất lượng chăm sóc giáo dục nuôi dưỡng:

          - Thi giáo viên dạy giỏi, giáo viên chăm sóc giỏi, cấp dưỡng giỏi cấp trường: 44/44, tỷ lệ 100%;

-  Bé vui năng động: 422/422 cháu, đạt tỷ lệ 100%;

- 100% trẻ được đảm bảo an toàn và được phòng chống dịch bệnh;

  • 100% cháu được khám sức khoẻ 2 lần/năm, được theo dõi biểu đồ tăng trọng;
  • 100% phụ huynh làm bài trắc nghiệm đạt khá trở lên;
  • Tổ chức cho trẻ uống thuốc tẩy giun 2 lần/năm;

  - Chăm sóc trẻ suy dinh dưỡng:

+ Suy dinh dưỡng thể nhẹ cân: xóa 10/10 trẻ so với đầu năm, tỷ lệ: 100%

+ Suy dinh dưỡng thể thấp còi: xóa 03/03 trẻ so với đầu năm, tỷ lệ: 100%

+ Thừa cân so với độ tuổi: đầu năm 84 trẻ. Đến cuối năm hạn chế tốc độ tăng cân: 33/84 trẻ, tỷ lệ: 39.3%

+ Béo phì so với độ tuổi: đầu năm 47 trẻ. Đến cuối năm hạn chế tốc độ tăng cân: 04/47 trẻ, tỷ lệ: 8.5%

- Danh hiệu thi đua: Năm học 2017-2018 có: 02 CB,GV,NV đạt bằng khen của UBND tỉnh, 09 CB, GV đạt danh hiệu chiến sĩ thi đua cấp cơ sở,  49 CB,GV,NV đạt danh hiệu lao động tiên tiến và 19 sáng kiến kinh nghiệm đạt cấp thành phố, trường đạt danh hiệu tập thể Tiên tiến xuất sắc. Chi bộ trong sạch vững mạnh. Công đoàn vững mạnh xuất sắc. Chi đoàn xuất sắc.

* Nguyên nhân đạt được:

- Được sự quan tâm của quý Lãnh đạo các cấp, sự ủng hộ của ban ngành đoàn thể và quý phụ huynh.

- Có đội ngũ CBGVNV trẻ, nhiệt tình, có tinh thần trách nhiệm với công việc, có tinh thần đoàn kết, chịu khó học hỏi về chuyên môn, nâng cao trình độ về mọi mặt.

 

 

II. KHÓ KHĂN, TỒN TẠI VÀ NGUYÊN NHÂN:

1.  Khó khăn, tồn tại:

- Cơ sở vật chất lâu năm hư hỏng nhiều, nhất là hệ thống điện nước âm tường, hệ thống PCCC không còn sử dụng được, …

- Đội ngũ thay đổi hàng năm, giáo viên trẻ nhiều tuy có năng động nhưng thiếu kinh nghiệm.

2. Nguyên nhân

- Do trường được xây cất trên 10 năm, nên hư hỏng nhiều. Tăng cường nòng cốt làm CB quản lý cho các trường bạn trong thành phố Mỹ Tho

B. KẾ HOẠCH THỰC HIỆN NHIỆM VỤ NĂM HỌC 2018-2019

I. ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH:

* Thuận lợi:

- Trường có vị trí thuận lợi ở trung tâm thành phố, khang trang thoáng mát thu hút sự chú ý của PHHS. Trang thiết bị phục vụ cho công tác chăm sóc giáo dục trẻ khá đầy đủ, đồ chơi phục vụ cho trẻ trong lớp và ngoài trời tương đối tốt.

- Được sự quan tâm của Lãnh đạo Sở và Phòng GDĐT; đội ngũ đoàn kết, thống nhất thể hiện được tinh thần trách nhiệm và ý thức tự học tự rèn nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ.

- Đội ngũ giáo viên đủ trên lớp, nhiệt tình, sáng tạo, có tinh thần cầu tiến và trách nhiệm cao trong công tác, giáo viên đã qua các lớp đào tạo nghiệp vụ chuyên môn chuẩn và trên chuẩn.

- Ban đại diện cha mẹ trẻ em phối hợp hỗ trợ nhà trường về mọi mặt, nhất là các trang thiết bị phục vụ giảng dạy ở lớp.

* Khó khăn:

- Cơ sở vật chất sử dụng lâu năm bị hư hỏng nhiều, cần được đầu tư sửa chữa.

- Điều kiện tuyển sinh giới hạn đối tượng ngày càng khó nên trẻ không đủ chỉ tiêu.

* Đội ngũ: Tổng số cán bộ giáo viên của trường:70/65 nữ, chia ra: 

- Hiệu trưởng: 01/01 (nữ ), P.Hiệu trưởng: 02/02 (nữ )

- Tổng số giáo viên đứng lớp: 48/48 (nữ) (43 Biên chế và 05HĐ trường)

- Giáo viên gián tiếp (Hỗ trợ PGDĐT): 01/01 (nữ)

- Cấp dưỡng: 13/10 (nữ) (Biên chế và HĐNN: 02/02 nữ, HĐ trường: 11/08 nữ)

- Nhân viên: 02/02 (nữ) (Mã ngạch khác)

- Bảo vệ tạp vụ: 03/01 (nữ) (HĐ 68: 01/0 nữ, HĐ trường: 02/01 nữ)

- Trình độ chuyên môn: đạt chuẩn trở lên 100%

- Trình độ chính trị: Sơ cấp 07; Trung cấp: 06; Đảng viên: 16

- Tổng số học sinh toàn trường theo kế hoạch đã được duyệt của Phòng Giáo dục Đào tạo TPMT là: 603 cháu/ 15 nhóm lớp. Trong đó có 02 nhóm trẻ với 96 cháu và 13 lớp mẫu giáo với 507 cháu.

II. NHIỆM VỤ CHUNG

Chủ đề năm học 2018-2019: “Xây dựng môi trường giáo dục an toàn, lành mạnh, thân thiện, phòng chống bạo lực; tổ chức các hoạt động giáo dục phù hợp với điều kiện của địa phương, phù hợp với khả năng và nhu cầu của trẻ, tăng cường các hoạt động cho trẻ được khám phá, thực hành, trải nghiệm”.

1.Tích cực thực hiện Chương trình hành động số 49-CTr/TU ngày 23/01/2014 của Tỉnh ủy Tiền Giang thực hiện Nghị quyết 29-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương Đảng về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo.

2. Giữ vững quy mô trường lớp mầm non đáp ứng nhu cầu chăm sóc, giáo dục trẻ.

3. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý nhà nước về giáo dục mầm non.

4. Nâng cao chất lượng thực hiện chương trình giáo dục mầm non, tăng cường các điều kiện đổi mới hoạt động chăm sóc giáo dục trẻ theo quan điểm giáo dục lấy trẻ làm trung tâm; đảm bảo an toàn về thể chất, tinh thần cho trẻ.

5. Duy trì, củng cố nâng chuẩn công tác phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em năm tuổi (PCGDMNTENT) tại đơn vị phường 1.

6. Quan tâm trẻ em có hoàn cảnh khó khăn, thực hiện đầy đủ các chế độ chính sách cho trẻ. 

7. Giáo dục trẻ khuyết tật học hòa nhập.

8. Đảm bảo thực hiện quyền trẻ em.

9. Nâng cao chất lượng công tác tuyên truyền về giáo dục mầm non (GDMN) huy động sự tham gia tích cực của cha mẹ và cộng đồng cùng chăm lo cho GDMN, đồng thời huy động mọi nguồn lực để phát triển GDMN bền vững.

III. CÁC NHIỆM VỤ CỤ THỂ

1. Tiếp tục thực hiện có hiệu quả các cuộc vận động và các phong trào thi đua:

* Tiếp tục đẩy mạnh việc “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”; “Mỗi thầy, cô giáo là một tấm gương đạo đức, tự học và sáng tạo”. Quán triệt thực hiện Chỉ thị 05-CT/TW của Bộ Chính trị khóa XII về “Đẩy mạnh học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh”, vận dụng có hiệu quả và sáng tạo cuộc vận động “Mỗi thầy, cô giáo là một tấm gương đạo đức, tự học và sáng tạo”. Đẩy mạnh việc thực hiện Quyết định số 16/2008/QĐ-BGD-ĐT của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ngày 16/4/2008 ban hành Quy định về đạo đức nhà giáo. Gắn nội dung cuộc vận động “Dân chủ, kỷ cương, tình thương, trách nhiệm” với thực hiện chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non. Qua đó mỗi cán bộ giáo viên, nhân viên cần xây dựng kế hoạch, tự liên hệ và đăng ký những nội dung phấn đấu cụ thể, trong đó cần coi trọng việc rèn luyện tư cách, phẩm chất đạo đức, lối sống, lương tâm nghề nghiệp, thực hành tiết kiệm chống lãng phí, nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của nhà giáo đáp ứng yêu cầu nâng cao chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ. Kiên quyết đấu tranh và xử lý kịp thời các vi phạm quy định về các hành vi không được làm đối với nhà giáo, kịp thời phát hiện và ngăn chặn những hành vi, vi phạm đạo đức nhà giáo, vi phạm quy chế chuyên môn, đồng thời giới thiệu những những tấm gương thể hiện sự tận tụy với nghề, có nhiều sáng kiến kinh nghiệm được áp dụng tại đơn vị. Tổ chức thực hiện lồng ghép, tích hợp nội dung giáo dục tư tưởng, đạo đức Hồ Chí Minh một cách phù hợp, hiệu quả vào công tác giáo dục và họat động chăm sóc trẻ.

* Chỉ tiêu phấn đấu:

- 100% cán bộ, giáo viên, nhân viên toàn trường luôn gương mẫu về đạo đức nghề nghiệp của giáo viên mầm non.

- 100% cán bộ, giáo viên, nhân viên thực hiện tốt quy chế chuyên môn

- 100% cán bộ, giáo viên, nhân viên nâng cao tự học tự rèn.

- 100% cán bộ, giáo viên, nhân viên đăng ký rèn luyện học tập theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh.

* Biện pháp:

- Tiếp tục chỉ đạo trong toàn trường thực hiện hiệu quả và sáng tạo nội dung “Học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh”. Toàn thể Ban Giám hiệu và giáo viên nhân viên học tập và quán triệt chuyên đề tư tưởng, tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh về thực hành tiết kiệm, chống tham ô, lãng phí, quan liêu. Mỗi cán bộ giáo viên nhân viên cần liên hệ thực tiễn và đề ra những nội dung, biện pháp rèn luyện phù hợp với chức năng, nhiệm vụ đang đảm trách. Sưu tầm các mẫu chuyện về tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh, thực hiện lống ghép, tích hợp nội dung giáo dục tư tưởng, đạo đức Hồ Chí Minh một cách phù hợp, hiệu quả vào việc giáo dục.

- Xây dựng kế hoạch, tổ chức triển khai cuộc vận động, ký kết giao ước thi đua giữa BGH và tập thể sư phạm trong Hội nghị Cán bộ Công chức, Viên chức.

- Đưa vào nội dung sinh hoạt chuyên môn, các buổi hội thảo, phân tích cho CBGVNV rõ hơn các tiêu cực trong giảng dạy, chăm sóc trẻ, trong quan hệ với PHHS.

* Phong trào thi đua “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực”

- Nâng cao và phát huy hiệu quả các hoạt động của phong trào trở thành hoạt động thường xuyên của nhà trường trong từng tháng, từng chủ đề.

- Xây dựng môi trường phát triển vận động, trường/lớp xanh, sạch, đẹp, an toàn, lành mạnh với mối quan hệ ứng xử thân thiện giữa các thành viên trong nhà trường, giữa các thành viên trong nhà trường với phụ huynh học sinh; đưa các nội dung giáo dục văn hóa truyền thống thông qua các trò chơi dân gian, bài hát dân ca, hò vè, ...  tạo thành sân chơi lành mạnh, bổ ích cho trẻ.

- Tăng cường giáo dục các kỹ năng sống cho trẻ: Kỹ năng tự phục vụ, có nề nếp, thói quen vệ sinh tốt, kỹ năng tự bảo vệ an toàn bản thân, mạnh dạn trong giao tiếp, thân thiện, hợp tác, chia sẻ với bạn bè; lễ phép với người lớn, tích cực trong các hoạt động vui chơi và học tập.

- Tiếp tục thực hiện thí điểm xây dựng mô hình sân chơi tổ chức các hoạt động phát triển vận động cấp thành phố.

* Chỉ tiêu phấn đấu:

- Duy trì và phát huy kết quả đạt “Trường học thân thiện, học sinh tích cực” các năm học qua.

- Tiếp tục thực hiện điểm về phong trào “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực” cho cấp thành phố. Điểm của trường: 100% các nhóm lớp.

- Đảm bảo 100% nhóm, lớp có  nhà vệ sinh an toàn và sạch sẽ, thân thiện với trẻ.

* Biện pháp:

- Lưu trữ lại những hình ảnh minh hoạ các hoạt động tiêu biểu, tính sáng tạo của trường, của cá nhân cô và trẻ. Bổ sung hình ảnh các hoạt động cho các nhóm, lớp vào album ảnh, ...

- Tổ chức các hoạt động cho trẻ tham quan di tích lịch sử.

- Phát huy vai trò của Ban Đại diện Cha mẹ trẻ em, tạo mảng xanh cho trẻ hoạt động ở lớp, ở trường.

- Phụ trách Chuyên môn đề xuất các hoạt động phát huy tính tích cực, thân thiện ở trẻ như trò chơi dân gian, đi dạo, trò chuyện, …

- Phát động giáo viên sưu tầm, sáng tác các bài hát dân ca, hò vè, trò chơi dân gian đưa vào trong công tác hoạt động vui chơi, xây dựng môi trường xanh - sạch - đẹp - an toàn, phù hợp với đặc điểm tâm sinh lý trẻ.

2. Phát triển quy mô, mạng lưới cơ sở giáo dục mầm non, duy trì và nâng chuẩn phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em năm tuổi:

+  Công tác phát triển trường lớp:

- Tổng số học sinh toàn trường: 603 cháu. Trong đó:

+ 02 nhóm trẻ (24-36 tháng): 96 cháu.

+ 13 lớp mẫu giáo (3-5 tuổi): 507 cháu. Trong đó:

    - Cháu 3 tuổi:

+ Tổng số lớp: 5/5 lớp KH, trong đó số lớp bán trú: 5/5 lớp

+ Tổng số HS: 169/200 KH, trong đó, số cháu bán trú: 169/169 cháu

- Cháu 4 tuổi:

+ Tổng số lớp: 4/4 lớp KH, trong đó số lớp bán trú: 4/4 lớp

+ Tổng số HS: 157/170 KH, trong đó, số cháu bán trú: 157/157 cháu

- Cháu 5 tuổi:

         + Tổng số lớp: 4/4 lớp, trong đó số lớp bán trú: 4/4 lớp

     + Tổng số HS: 181/190 KH, trong đó, số cháu bán trú: 181/181 cháu

* Chỉ tiêu phấn đấu:

- Duy trì sĩ số đến cuối năm: 100% trẻ.

- Đảm bảo tỷ lệ chuyên cần đạt:

+ Nhà trẻ: 90% trở lên

+ Mẫu giáo: 95%. Riêng khối Lá 98% trở lên

- Bé ngoan tuần: 85% trở lên.

* Biện pháp:

- Ổn định và củng cố qui mô hệ thống trường lớp hiện có.

- Chủ động xây dựng kế hoạch trên cơ sở số học sinh cũ của năm học 2017 - 2018 và số nhóm lớp cần cho năm học mới. Tiến hành sắp xếp lớp từ tháng 8/2018.

- Hoàn chỉnh danh bạ học sinh ngay từ đầu tháng 8/2018 làm cơ sở hỗ trợ trường bạn thực hiện phổ cập. Riêng trường nhận trẻ sinh năm 2015 của khu phố 1 và khu phố 4 phường 1 (03/25 trẻ ra lớp, tỷ lệ 12%). 

- Tuyên truyền rộng rãi “Ngày toàn dân đưa trẻ đến trường” giúp phụ huynh trẻ biết và đưa trẻ ra lớp, bằng hình thức thực hiện các bảng thông báo tại trường, treo biểu ngữ, trang trí cờ, bong bóng, ... gây sự chú ý thu hút trẻ đến trường.

- Sắp xếp bố trí trẻ các nhóm, lớp đúng độ tuổi. Thường xuyên theo dõi để duy trì sĩ số trẻ ra lớp trong năm học.

- Giáo viên thể hiện sự gần gũi, yêu thương và thân thiện giữa cô và trẻ, tạo vẻ mỹ quan cho khuôn viên trường, lớp học, môi trường được trang trí hấp dẫn, đẹp mắt, nhiều hình ảnh phù hợp với lứa tuổi nhằm kích thích sự hứng thú, hấp dẫn trẻ, đồng thời phụ huynh an tâm, tin tưởng khi gửi trẻ.

3. Củng cố, nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em năm tuổi:

Thực hiện nghiêm túc Nghị định số 20/2014/NĐ-CP ngày 24/3/2014 của Thủ tướng Chính phủ về Phổ cập giáo dục, xóa mù chữ; Thông tư 07/2016/TT-BGDĐT ngày 22/3/2016 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo Quy định về Điều kiện bảo đảm nội dung, quy trình, thủ tục kiểm tra công nhận đạt chuẩn phổ cập giáo dục, xóa mù chữ.

Năm học 2018-2019, duy trì kết quả công nhận đạt chuẩn phổ cập giáo dục mầm non năm 2018 và nâng cao chất lượng về công tác chăm sóc nuôi dưỡng trẻ, nâng chất lượng chuẩn về cơ sở vật chất (đồ dùng đồ chơi, diện tích bình quân/trẻ) để đảm bảo phổ cập bền vững. Cụ thể cần tập trung những nội dung sau:

+ Đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị đồ dùng đồ chơi theo Thông tư 02/2010/TT-BGDĐT đủ về số lượng/danh mục cho các lớp lá và đủ danh mục đồ dùng đồ chơi cho các khối nhà trẻ, mầm, chồi.

+ Hỗ trợ đơn vị Phường 1 đón kiểm tra công nhận đạt chuẩn phổ cập giáo dục, xóa mù chữ theo kế hoạch của Phòng GDĐT TP Mỹ Tho vào tháng 10/2018.

+ Quan tâm đến tỷ lệ giáo viên đạt trình độ trên chuẩn dạy khối Lá. Thực hiện đầy đủ chế độ chính sách hỗ trợ ăn trưa đối với trẻ em mẫu giáo và chính sách đối với giáo viên mầm non theo Nghị định số 06/2018/NĐ-CP ngày 05/01/2018 của Chính phủ.

- Cung cấp số liệu PCGD-XMC năm 2018 từ ngày 07/11/2018 đến 07/12/2018 cho các trường bạn trong và ngoài TPMT.

          Chỉ tiêu:

- Tháng 10/2018: hỗ trợ phường 1 được công nhận đạt chuẩn phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em năm 5 tuổi.

- Thực hiện bán trú cho trẻ 100%

- 100% các lớp Lá đạt đầy đủ về số lượng và 114 danh mục đồ dùng đồ chơi theo TT02/2010-TT-BGDĐT.

4. Nâng cao chất lượng hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ:

4.1 .Đảm bảo an toàn tuyệt đối về thể chất và tinh thần cho trẻ:

- Quán triệt đến cán bộ quản lý và giáo viên, nhân viên thực hiện nghiêm túc Nghị định số 80/2017/NĐ-CP ngày 17/7/2017 của Chính phủ Quy định về môi trường giáo dục an toàn, lành mạnh, thân thiện, phòng, chống bạo lực học đường (sau đây gọi là Nghị định 80/2017/NĐ-CP); Chỉ thị 505/CT-BGDĐT ngày 20/2/2017 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc tăng cường các biện pháp đảm bảo an toàn trong các cơ sở giáo dục. Tăng cường công tác kiểm tra việc thực hiện các quy định về môi trường giáo dục an toàn, lành mạnh, thân thiện, phòng, chống bạo lực học đường (Nghị định 80/2017/NĐ-CP).

- Thực hiện nghiêm túc Thông tư số 13/2010/TT-BGDĐT ngày 15/4/2010 của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành các quy định về xây dựng trường học an toàn, phòng chống tai nạn thương tích trong cơ sở giáo dục mầm non.

+ Thường xuyên kiểm tra, phát hiện và khắc phục các yếu tố nguy cơ gây mất an toàn cho trẻ, cải tạo môi trường chăm sóc, giáo dục trẻ an toàn, chú ý kiểm tra hệ thống điện, ga hàng quý.

+ Thực hiện tốt công tác truyền thông giáo dục và giám sát của cộng đồng về xây dựng trường học an toàn, chống tai nạn thương tích bằng nhiều hình thức tại nhà trường.

Chỉ tiêu:

- Trong năm học, nhà trường không để xảy ra tai nạn, gây tử vong hay thương tích cho trẻ, duy trì kết quả được thẩm định và cấp giấy chứng nhận “Trường học an toàn” vào cuối năm học.

4.2. Nâng cao chất lượng công tác nuôi dưỡng và chăm sóc sức khỏe:

4.2.1.Công tác y tế học đường:

Thực hiện nghiêm túc Thông tư liên tịch số 13/2016/TTLT-BGDĐT-BYT ngày 12 tháng 5 năm 2016 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về Quy định về công tác y tế trường học. Cần tập trung các vấn đề sau:

+ Tăng cường hoạt động của Ban Chỉ đạo công tác y tế trường học.

+ Tích cực cho nhân viên Y tế và giáo viên tham gia các lớp tập huấn các hoạt động sơ cứu, cấp cứu, phòng chống tai nạn thương tích, những kiến thức cơ bản về yếu tố nguy cơ phòng chống nạn thương tích cho trẻ và cách thực hiện biểu đồ tăng trọng theo hướng dẫn của Bộ Giáo dục và Đào tạo về chỉ số cân nặng và chiều cao, chỉ số IBM (đối với trẻ trên 60 tháng tuổi).

+ Trang bị tủ thuốc và các dụng cụ sơ cấp cứu theo quy định, cách sắp xếp phòng y tế và thực hiện các biểu mẫu báo cáo theo Thông tư 13/2016/TTLT-BGDĐT-BYT.

Chỉ tiêu:

- 100% các lớp trong năm học không để xảy ra tai nạn, gây tử vong hay thương tích cho trẻ, duy trì kết quả được thẩm định và cấp giấy chứng nhận Trường học an toàn vào cuối năm học.

- Thực hiện đầy đủ hồ sơ quản lý sức khỏe trẻ theo Thông tư 22/2013/TTLT-BGDĐT-BYT. Thông tư 13/2016/TTLT-BGDĐT-BYT.

- Theo dõi việc sử dụng thuốc ở lớp, xử lý thuốc hết hạn sử dụng đúng quy định.

4.2.2. Chất lượng chăm sóc sức khỏe và  nuôi dưỡng:

Năm học 2018-2019 tập trung những nội dung và tăng cường các biện pháp chỉ đạo nhằm nâng cao chất lượng chăm sóc, nuôi dưỡng, bảo vệ sức khoẻ cho trẻ trong nhà trường:

- Thực hiện tốt các quy định về vệ sinh an toàn thực phẩm, không để xảy ra ngộ độc thực phẩm trong nhà trường.

- PHT Bán trú, Y tế và giáo viên có biện pháp tuyên truyền đến các bậc cha mẹ trẻ về chế độ dinh dưỡng cân đối hợp lý giúp trẻ phát triển về thể chất; phối hợp với gia đình xây dựng chế độ dinh dưỡng, vận động hợp lý đối với trẻ suy dinh dưỡng và trẻ thừa cân, béo phì.

- PHT Bán trú xây dựng chế độ ăn, cân đối, đa dạng, hợp lý, đáp ứng nhu cầu dinh dưỡng theo quy định tại Thông tư 28/2016/TT-BGDĐT ngày 30/12/2016 về việc bổ sung, sửa đổi Chương trình GDMN, quản lý chặt chẽ chất lượng bữa ăn của trẻ tại cơ sở.

- Sử dụng phần mềm trong việc xây dựng khẩu phần thực đơn.

- Tổ chức tốt bữa ăn cho trẻ đảm bảo cân đối giữa các chất sinh năng lượng và năng lượng kcalo Nhà trẻ đạt từ 60-70%; Mẫu giáo đạt 50-55%.

- Tổ chức khám sức khỏe, uống thuốc tẩy giun cho đội ngũ cấp dưỡng  giáo viên và trẻ theo định kỳ.

- Triển khai thực hiện tốt biểu đồ theo dõi cân nặng và chiều cao cho mỗi trẻ.

- Tiếp tục tổ chức chuyên đề “Đổi mới tổ chức bữa ăn” nhằm nâng cao kỹ năng tự phục vụ, văn hóa trong ăn uống đến với trẻ.

Biện pháp:

- Tạo điều kiện cho CBQL, nhân viên cấp dưỡng tham gia các lớp tập huấn xây dựng khẩu phần thực đơn. Điều chỉnh năng lượng khẩu phần theo Thông tư 28/2016/TT-BGDĐT.

- Hoàn thiện Hồ sơ VSATTP theo yêu cầu của Chi cục an toàn thực phẩm tỉnh (200 trẻ trở lên). Quán triệt công tác phòng chống dịch và tập huấn kiến thức vệ sinh an toàn thực phẩm trong trường học năm 2018. 

- Đảm bảo thực hiện tốt việc ký hợp đồng cung ứng thực phẩm. Sử dụng nguồn thực phẩm, nguồn nước vệ sinh an toàn, đảm bảo tốt quy trình chế biến, tuân thủ các quy định về thực hiện hồ sơ theo 3 bước của Trung tâm Y tế.

- Nâng cao năng lực thực hành và tay nghề cho đội ngũ nhân viên nấu ăn: tạo điều kiện cho nhân viên cấp dưỡng tham gia các lớp “Dinh dưỡng học đường”, cập nhật những kiến thức về dinh dưỡng và vệ sinh an toàn thực phẩm. Tại trường thường xuyên quán triệt đến đội ngũ cấp dưỡng và giáo viên về Quy chế nuôi dạy trẻ.

- Tiếp tục thực hiện có hiệu quả các biện pháp phòng chống suy dinh dưỡng, phòng chống trẻ thừa cân so với độ tuổi, phát triển rộng mô hình “Vườn cây của bé”, phát động phong trào trồng cây thuốc nam trong nhà trường.

- Triển khai rộng rãi mô hình “Giáo dục trẻ rửa tay bằng xà phòng”, chú trọng giáo dục kỹ năng sống cho trẻ mầm non, góp phần hình thành nề nếp thói quen tốt, hành vi văn minh có lợi cho sức khỏe và sự phát triển lâu dài của trẻ.

- Tăng cường kiểm tra, giám sát các hoạt động nuôi dưỡng, chăm sóc và thực hiện cam kết bếp đạt tiêu chuẩn vệ sinh an toàn thực phẩm.

Chỉ tiêu:

* Phấn đấu đến cuối năm tỷ lệ trẻ suy dinh dưỡng (ở thể nhẹ cân và suy dinh dưỡng thấp còi) xóa 100%, giảm ít nhất 1,5% so đầu năm học và hạn chế tốc độ tăng cân, béo phì cho trẻ:

- Phục hồi trẻ suy dinh dưỡng thể nhẹ cân so với đầu năm: 07/07, tỷ lệ: 100%.

- Phục hồi trẻ suy dinh dưỡng thể thấp còi so với đầu năm: 08/08, tỷ lệ: 100%.

- Hạn chế tốc độ tăng cân:

+ Trẻ thừa cân 18/603 (Tỷ lệ: 2.98 %).

+ Trẻ béo phì: 08/603 (Tỷ lệ: 1.3 %).

+ Bếp ăn tại cơ sở được kiểm tra giám sát định kỳ và thực hiện cam kết bếp ăn đủ điều kiện vệ sinh an toàn thực phẩm.

+ 100% cán bộ, giáo viên và nhân viên được tập huấn các kiến thức và kỹ năng về giáo dục dinh dưỡng, vệ sinh an toàn thực phẩm, thực hành tốt các quy định trong quy chế nuôi dạy trẻ. Đảm bảo mỗi cán bộ, giáo viên, nhân viên được khám sức khỏe và tẩy giun 2lần/ năm học.

+ 100% trẻ trong nhà trường được cân đo, khám sức khỏe và được theo dõi sức khỏe bằng biểu đồ bằng biểu đồ tăng trưởng của Tổ chức Y tế Thế giới và được đánh giá tình trạng sức khỏe theo chỉ số BMI.

+ 100% lớp có nguồn nước sạch cho trẻ dùng (nước rửa tay, rửa mặt), 100% trẻ đến trường có nước uống hợp vệ sinh (nước đun sôi để nguội), 100% các lớp đảm bảo có nhà vệ sinh đạt yêu cầu (khô ráo, thông thoáng, sạch, an toàn).

+ Ứng dụng công nghệ thông tin để thiết kế khẩu phần cân đối đủ năng lượng và đủ chất.

+ 100% trẻ có thói quen, nề nếp trong giữ gìn vệ sinh cá nhân, ăn, ngủ.

+ 100 trẻ mẫu giáo 5 tuổi biết chải răng đúng cách.

+ 100% các khối lá, chồi thực hiện chuyên đề: “Đổi mới tổ chức bữa ăn”. Thực hiện điểm bữa ăn gia đình cho Phòng GDĐT TPMT.

+ Thực hiện “Vườn rau của bé” tại vườn trường và các lớp.

4.3. Đổi mới hoạt động chăm sóc, giáo dục; nâng cao chất lượng thực hiện Chương trình giáo dục mầm non.

- Chỉ đạo chuyên môn phát triển chương trình giáo dục mầm non phù hợp với văn hóa, điều kiện địa phương, nhà trường, khả năng và nhu cầu của trẻ.

- Tăng cường điều kiện thực hiện Chương trình giáo dục mầm non.

- Hướng dẫn giáo viên thực hiện chương trình giáo dục mầm non theo Thông tư 28/2016/TT - BGDĐT ngày 30/12/2016 của Bộ Giáo duc và Đào tạo về việc bổ sung, sửa đổi Chương trình giáo dục mầm non.

- Nâng cao chất lượng giáo dục hoà nhập cho trẻ khuyết tật, quan tâm tạo điều kiện để trẻ khuyết tật được học hòa nhập.

- Tổ chức thí điểm cho trẻ mẫu giáo làm quen với tiếng Anh tại trường.

Biện pháp:

- Tăng cường các điều kiện về cơ sở vật chất, đội ngũ giáo viên để nâng cao chất lượng thực hiện chương trình giáo dục mầm non. Chuẩn bị đầy đủ các điều kiện, tài liệu phục vụ thực hiện chương trình phù hợp với từng độ tuổi của trẻ theo quy định. Tập huấn, hướng dẫn, hỗ trợ đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên mầm non (CBQL, GVMN) tổ chức thực hiện Chương trình.

+ Hiệu trưởng xây dựng Chương trình giáo dục cần chú trọng mục tiêu, kết quả mong đợi đối với trẻ; lựa chọn các nội dung giáo dục phù hợp; Đổi mới hình thức giáo dục, tổ chức hoạt động theo nhóm, quan tâm đến năng lực cá nhân, tăng cường thực hành trải nghiệm, hoạt động vui chơi là chủ đạo, giao lưu tập thể, phát triển kỹ năng giao tiếp cho trẻ, múa hát, hạn chế hình thức học ngồi tại chỗ, thụ động. Phát triển toàn diện cho trẻ, chú trọng, rèn luyện tính tích cực, chủ động, tự lập, chăm chỉ lao động, lòng nhân ái, hình thành và phát triển kỹ năng sống phù hợp với yêu cầu của xã hội hiện đại và truyền thống văn hóa của địa phương.

- Tiếp tục thực hiện Bộ chuẩn phát triển trẻ em năm tuổi nhằm mục đích hỗ trợ thực hiện chương trình GDMN theo đúng quy định tại Thông tư số 23/2010/TT-BGDĐT.

- Tăng cường chỉ đạo, hướng dẫn, theo dõi đánh giá sự phát triển của trẻ làm cơ sở để xây dựng và kịp thời điều chỉnh kế hoạch, có biện pháp phối hợp và tác động kịp thời giữa gia đình và nhà trường giúp trẻ phát triển tốt, tạo nền tảng vững chắc cho trẻ bước vào lớp Một.

- Rà soát lại lực lượng giáo viên đang công tác phải đảm bảo đạt trình độ chuẩn theo quy định Điều lệ trường mầm non.

-  Tham gia tổ chức hội thảo, hội giảng cấp thành phố, cấp trường.

- Sinh hoạt chuyên môn cụm theo sự phân công:

+ Cụm 4: Sao Sáng, Kim Đồng, Sao Mai, Ánh Dương, Sen Hồng, Rạng Đông, Tuổi Thần Tiên, Tịnh Nghiêm.

- Tổ chức các chuyến tham quan, học tập trong và ngoài tỉnh.

- Tăng cường các hoạt động kiểm tra, giám sát việc thực hiện chương trình tại các đơn vị trường.

- Tạo điều kiện cho GV tham gia tập huấn về việc phát hiện, can thiệp sớm cho trẻ khuyết tật độ tuổi mầm non.

Chỉ tiêu:

- 100% lớp và GV thực hiện nghiêm túc Thông tư 28/2016/TT-BGDĐT.

- Tham gia hội giảng, hội thảo chuyên đề Phòng GDĐT một học kỳ 1 lần. Trường tổ chức hội giảng, dạy tốt hàng tháng, hội thảo chuyên đề cấp trường học kỳ 2 lần (Nuôi, dạy).

-  Kết quả các lĩnh vực đảm bảo đạt từ 75% - 85% trở lên.

- 100% (15/15) lớp thực hiện “Xây dựng trường mầm non lấy trẻ làm trung tâm”.

- 100% các lớp thực hiện bồi dưỡng hoạt động dạy tốt tối thiểu 1 hoạt động/tháng.

- Thực hiện điểm chuyên đề Xây dựng Trường mầm non lấy trẻ làm trung tâm” cho Phòng GDĐT TP Mỹ Tho, Sở GDĐT. Các lớp điểm cho trường: Hải Âu, Mầm 1, Mầm 2, Chồi 1, Chồi 4, Lá 1.

* Tiếp tục thực hiện có hiệu quả các chuyên đề và lồng ghép các nội dung giáo dục:

Chuyên đề “Xây dựng trường mầm non lấy trẻ làm trung tâm”

- Tiếp tục năm thứ ba thực hiện chuyên đề “Xây dựng trường mầm non lấy trẻ làm trung tâm” giai đoạn 2016 – 2020 theo Kế hoạch số 12/KH-SGDĐT ngày 21/02/2017 của Sở Giáo dục và Đào tạo; Kế hoạch số 226/PGDĐT ngày 06/3/2017 của Phòng Giáo dục và Đào tạo. Tập trung các nguồn lực để thực hiện đạt hiệu quả tiêu chí 1 của chuyên đề đó là: Xây dựng môi trường vật chất, môi trường xã hội trong và ngoài lớp học có hiệu quả.

Biện pháp:

- Nhà trường tập trung quan tâm đến việc huy hoạch, bố trí sắp xếp lại các khu vực hoạt động ngoài trời và các khu vực bên ngoài lớp học.

- Tăng cường đầu tư các thiết bị, đồ dùng, đồ chơi theo Thông tư 02/2010/TT-BGDĐT trong các lớp. Đẩy mạnh và phát huy phong trào tự làm đồ dùng đồ chơi trong giáo viên, khuyến khích sử dụng nguyên vật liệu sẵn có ở địa phương, tận dụng các vật liệu đã qua sử dụng để làm đồ dùng dạy học, từng bước sử dùng đồ dùng đồ chơi hiện đại.

- Đưa việc thực hiện tiêu chí 1 đạt chất lượng vào việc đánh giá xếp loại thi đua cuối năm của các Tổ, cá nhân.

- Tiếp tục quan tâm và thực hiện có hiệu quả 4 tiêu chí còn lại của chuyên đề đó là: Xây dựng kế hoạch giáo dục linh hoạt, phù hợp với sự phát triển của trẻ và điều kiện thực tế của địa phương; tổ chức các hoạt động giáo dục trẻ đạt hiệu quả thật sự lấy trẻ làm trung tâm; thực hiện nghiêm túc việc đánh giá sự phát triển của trẻ; thực hiện tốt công tác phối hợp giữa nhà trường, cha mẹ trẻ và cộng đồng trong giáo dục lấy trẻ làm trung tâm.

 

 

Chỉ tiêu:

- 100% (15/15) lớp thực hiện chuyên đề “Xây dựng trường mầm non lấy trẻ làm trung tâm” và đạt từ khá trở lên.

- Thực hiện điểm cho Phòng GDĐT TPMT, Sở GDĐT, TG.

- Đón Phòng Giáo dục và Đào tạo kiểm tra đánh giá 100% các trường vào tháng 3/2019.

Tiếp tục thực hiện hiệu quả chuyên đề “Giáo dục phát triển ngôn ngữ cho trẻ trong trường mầm non” và thực hiện sau chuyên đề “Nâng cao chất lượng giáo dục phát triển vận động cho trẻ trong trường mầm non”.

- Xây dựng môi trường giao tiếp, môi trường chữ viết trong nhà trường, tạo điều kiện để trẻ phát triển ngôn ngữ ở mọi nơi, mọi lúc, phát triển kỹ năng giao tiếp ở trẻ, đặc biệt là khả năng tự tin, sử dụng ngôn ngữ mạch lạc, biểu cảm.

- Đầu tư trang thiết bị phòng giáo dục thể chất và mở rộng sân chơi phát triển vận động tại trường.

Biện pháp:

- Xây dựng thư viện thân thiện trong trường mầm non.

          - Lồng ghép, tích hợp trong hoạt động vui chơi và các hoạt động khác trong ngày, tiếp tục hưởng ứng ngày Hội thể dục thể thao các cấp. Đón Phòng GDĐT kiểm tra, hỗ trợ việc thực hiện chuyên đề của trường và tổ chức tổng kết đánh giá kết quả thực hiện sau chuyên đề.

Chỉ tiêu:

- Trường mầm non có xây dựng góc sách dành cho bé và phụ huynh.

- 100% lớp Lá có góc chữ cái và 100% lớp có góc sách dành cho trẻ.

- Tổ chức các hoạt động giao lưu học tập các trường thực hiện điểm chuyên đề phát triển ngôn ngữ: Mầm non Hùng Vương 2; Mầm non Hướng Dương; Mầm non Vàng Anh; Mầm non Sen Hồng; Mầm non Tuổi Ngọc.

- Thực hiện chuyên đề: “Ngày hội bé vui khỏe” cấp trường, tham dự cấp Thành phố.

* Lồng ghép các nội dung giáo dục tích hợp

Tiếp tục lồng ghép, thực hiện hiệu quả các nội dung giáo dục tích hợp trong thực hiện Chương trình giáo dục mầm non: Giáo dục an toàn giao thông; giáo dục bảo vệ môi trường; giáo dục sử dụng năng lượng tiết kiệm hiệu quả; giáo dục bảo vệ tài nguyên, môi trường biển, hải đảo; giáo dục ứng phó với biến đổi khí hậu và phòng chống thảm họa thiên tai đảm bảo phù hợp với điều kiện vùng miền và đối tượng trẻ nhằm giúp trẻ sống thân thiện với môi trường và có những thói quen, hành vi phù hợp để góp phần giảm thiểu thảm họa thiên tai, tự bảo vệ bản thân trong những trường hợp khẩn cấp.

Biện pháp:

- Tham gia lớp tập huấn kỹ năng sống dành cho quản lý và giáo viên trong kế hoạch bồi dưỡng hè do Ngành GD phối hợp với Trường Đại học Huế tổ chức.

- Tổ chức công tác truyên truyền giáo dục thực hiện Luật an toàn giao thông cho các bậc phụ huynh, trẻ và cán bộ giáo viên nhân viên theo nội dung chương trình quy định và hướng dẫn của Bộ Giáo dục và Đào tạo bằng nhiều hình thức. Chú ý tận dụng môi trường giao thông và các tình huống giao thông của địa phương để dạy trẻ. Tổ chức các hoạt động phong phú, đa dạng nhằm giúp trẻ hình thành các kiến thức, hành vi và thái độ đúng về an toàn giao thông.

- Tổ chức nhiều hoạt động sôi nổi để hưởng ứng chủ đề “Tháng văn hóa giao thông” gắn với chủ đề Phương tiện và quy định giao thông trong chương trình giáo dục trẻ phù hợp thực tế.

- Quy định cụ thể giờ giấc đón, trả trẻ, không để phụ huynh tập trung đông trước cổng trường gây ùn tắc giao thông.

- Kết hợp chặt chẽ với Ban An toàn giao thông các cấp trong công tác tập huấn, tổ chức các hội thi “Bé tìm hiểu quy định giao thông”.

- Tăng cường các hoạt động thực hành trải nghiệm để hình thành những hành vi ứng xử đúng với môi trường, tự bảo vệ bản thân trong những trường hợp khẩn cấp.

- Khắc phục tình trạng mua bán hàng rong trước cổng trường đảm bảo vẻ mỹ quan môi trường sư phạm.

 

Chỉ tiêu:

- 100% trường không gây ùn tắc giao thông trong giờ đón, trả trẻ.

- 100% GV trường được triển khai, tập huấn kỹ năng sống.

4.4. Kiểm định chất lượng giáo dục mầm non và xây dựng trường mầm non đạt chuẩn quốc gia:

Đẩy mạnh công tác kiểm định chất lượng giáo dục trường mầm non và chuẩn quốc gia theo hướng dẫn của của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Tăng cường kiểm tra, giám sát, hỗ trợ các Tổ chuyên môn, cá nhân thực hiện các điều kiện đảm bảo chất lượng giáo dục và chuẩn quốc gia.

Chỉ tiêu:

- Duy trì và nâng các tiêu chí của trường đạt kiểm định chất lượng cấp độ 1.

- Hỗ trợ các trường mầm non trong TPMT đăng ký đánh giá ngoài và chuẩn quốc gia trong năm học 2018-2019

5. Tăng cường cơ sở vật chất, thiết bị dạy học

- Tiếp tục có kế hoạch tham mưu thực hiện cải tạo, nâng cấp tu sửa, cơ sở vật chất, xây dựng trường chuẩn quốc gia từ các nguồn kinh phí sự nghiệp, xã hội hóa giáo dục.

- Đảm bảo trang thiết bị tối thiểu đáp ứng yêu cầu thực hiện phổ cập giáo dục cho trẻ em năm tuổi, Chương trình giáo dục mầm non phù hợp với thực tế của địa phương.  

- Thiết kế tạo môi trường sinh thái trong trường mầm non, có được 35% diện tích sân vườn là thảm cỏ, vườn hoa, sắp xếp đồ chơi ngoài trời trên sân cỏ, có khu chơi thể chất sử dụng có hiệu quả.

- Môi trường nhóm, lớp sắp xếp, trang trí thẩm mĩ, màu sắc trang nhã, trồng cây xanh, treo ảnh Bác Hồ.

- Về đầu tư kinh phí: tận dụng nguồn đầu tư từ ngân sách và các nguồn thu hợp pháp khác cho giáo dục mầm non.

- Đề xuất trang bị đồ chơi ngoài trời, phòng máy vi tính từ các dự án của Sở GDĐT. Tiếp tục trang bị thiết bị, đồ dùng, đồ chơi phục vụ cho hoạt động dạy và học, các trường tăng cường xã hội hóa giáo dục và phát động phong trào làm đồ dùng dạy học hỗ trợ thêm danh mục đồ dùng đồ chơi theo Thông tư 02/2010/TT- BGDĐT của Bộ Giáo dục và Đào tạo, đặc biệt đối với các lớp mẫu giáo 5 tuổi đồ dùng, đồ chơi, thiết bị dạy học đủ về số lượng/món đạt 100%; rà soát, phân loại đồ dùng, đồ chơi có thể sử dụng lại, sửa chữa hoặc mua sắm thay thế, tránh việc mua sắm trang thiết bị chồng chéo, hoặc các thiết bị đắt tiền nhưng hiệu quả sử dụng thấp, gây lãng phí.

- Phát huy hiệu quả trang thiết bị được cấp, nhân rộng việc sử dụng hợp lý các phần mềm hỗ trợ như Nutrikids, KidSmart, Happykids, phần mềm phổ cập, phần mềm cơ sở dữ liệu, thống kê, văn phòng điện tử, phần mềm phòng chống thiên tai, ...

Chỉ tiêu:

- Sân chơi có trên 15 món đồ chơi ngoài trời, phong phú nhiều chủng loại.

- 100% khối Lá đạt đủ số lượng 114/114 danh mục đồ dùng đồ chơi, Khối Chồi, Mầm và Nhà trẻ đạt từ 90% danh mục trở lên.

- Cập nhật số liệu chính xác 100% trên phần mềm thống kê smas.edu.vn; phần mềm phổ cập.

6 . Xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý và giáo viên

Thực hiện Chỉ thị số 1737/CT-BGDĐT ngày 15/5/2018 của Bộ trưởng Bộ GDĐT về tăng cường công tác quản lý và nâng cao đạo đức nhà giáo.

Tổ chức rà soát điều kiện cán bộ quản lý cần đạt tại trường, thực hiện tốt quy hoạch phát triển nhân lực đáp ứng yêu cầu về số lượng, chất lượng đội ngũ. Thực hiện tuyển dụng, sắp xếp, bố trí, sử dụng, tham mưu bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, luân chuyển, … đối với nhà giáo theo đúng quy định, đúng vị trí việc làm và yêu cầu về tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp theo Thông tư liên tịch số 06/2015/TTLT-BGDĐT-BNV ngày 16/3/2015 của Bộ Giáo dục và Đào tạo và Bộ Nội vụ.

Thực hiện các chính sách đối với giáo viên mầm non theo Nghị định số 06/2018/NĐ-CP ngày 05/01/2018 của Thủ tướng Chính phủ và các chế độ, chính sách khác đối với cán bộ quản lý, giáo viên và nhân viên. Tiến hành rà soát, đánh giá hệ thống chính sách, chế độ làm việc của giáo viên mầm non, đề xuất chế độ chính sách phù hợp nhằm phát triển đội ngũ.

Cập nhật thường xuyên số lượng giáo viên, cán bộ quản lý của trường trên phần mềm cơ sở dữ liệu về đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý chung của Ngành

Triển khai thực hiện chuẩn hiệu trưởng, PHT và chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non, từ đó xác định năng lực, nhu cầu bồi dưỡng của giáo viên và quản lý, đáp ứng yêu cầu chuẩn đã được Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành.

Khuyến khích giáo viên tự học, tự rèn về công nghệ thông tin, các lớp chứng chỉ A, B tin học, ngoại ngữ, các tiêu chuẩn theo yêu cầu của chức danh nghề nghiệp từng bước hướng dẫn GVNV thực hiện hồ sơ thi/xét thăng hạng, bổ nhiệm vào hạng và xếp lương theo hạng chức danh nghề nghiệp giáo viên.

Tạo điều kiện, khuyến khích giáo viên tự học tập nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, tham gia các lớp chuẩn và trên chuẩn sư phạm mầm non.

Tham gia tập huấn và tổ chức bồi dưỡng thường xuyên cho đội ngũ giáo viên về thực hiện chương trình giáo dục mầm non sau chỉnh sửa bổ sung.

Nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ quản lý và giáo viên mầm non về phương pháp giáo dục hòa nhập trẻ khuyết tật và trẻ em có hoàn cảnh khó khăn.

Thực hiện đổi mới trong công tác bồi dưỡng thường xuyên về hình thức và hồ sơ sổ sách. Tăng cường thực hiện chuyên đề bồi dưỡng “Kỹ năng lập kế hoạch cho giáo viên mầm non”; “Đổi mới hình thức tổ chức hoạt động giáo dục”; bồi dưỡng thực hiện Chương trình giáo dục mầm non điều chỉnh.

- Tăng cường sự giúp đỡ, giao lưu, chia sẻ kinh nghiệm trong thực hiện công tác giáo dục mầm non giữa các trường mầm non công lập và các cơ sở giáo dục mầm non tư thục, dân lập trên địa bàn.

- Đoàn thể cùng với chính quyền chăm lo, bảo vệ lợi ích chính đáng của người lao động, bảo đảm cho giáo viên mầm non ngoài biên chế được hưởng lương theo mức lương vùng và hưởng chế độ nâng lương theo quy định.        

Tích cực tham mưu Phòng GDĐT TP MT, UBND TPMT duy trì đội ngũ GVNV trong những năm tiếp theo thực hiện chuyển đổi mô hình trường tự chủ.

 

Chỉ tiêu:

- 100% giáo viên trường đạt trình độ đào tạo chuẩn, trong đó đạt trình độ đào tạo trên chuẩn 45/49, tỷ lệ: 92%.

- 100% giáo viên dạy khối Lá đạt trình độ trên chuẩn.

- 95% giáo viên có trình độ vi tính từ bằng A trở lên.

- Tham gia lớp quản lý: 02 GV dự nguồn:

+ Nguyễn Thị Mỹ Hạnh

+ Nguyễn Thị Ngọc Hằng

- Học Trung cấp Chính trị: 02 Đảng viên

- Học đối tượng Đảng: 04 quần chúng

- Năm học 2018-2019 có 100% cán bộ quản lý và giáo viên được tập huấn bồi dưỡng thường xuyên. 100% cán bộ quản lý được đánh giá xếp loại từ khá trở lên và giáo viên được đánh giá chuẩn nghề nghiệp đạt từ khá trở lên không có giáo viên bị xếp loại trung bình và yếu.

7.  Nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý giáo dục

7.1. Thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về giáo dục mầm non

Thực hiện theo sự hướng dẫn của Phòng GDĐT cập nhật, triển khai kịp thời các văn bản quy phạm pháp luật nhằm đáp ứng yêu cầu đổi mới công tác quản lý. Năm học 2018-2019 cần tập trung một số văn bản như sau:

- Tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả Chỉ thị số 05-CT/TW ngày 15/5/2016 của Bộ Chính trị về đẩy mạnh học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh;

- Chỉ thị số 1737/CT-BGDĐT ngày 15/5/2018 của Bộ trưởng Bộ GDĐT về tăng cường công tác quản lý và nâng cao đạo đức nhà giáo;

- Nghị định số 80/2017/NĐ-CP ngày 17/7/2017 của Chính phủ Quy định về môi trường giáo dục an toàn, lành mạnh, thân thiện, phòng, chống bạo lực học đường;

- Chỉ thị số 505/CT-BGDĐT ngày 20/02/2017 của Bộ trưởng Bộ GDĐT về tăng cường các giải pháp xây dựng môi trường giáo dục thân thiện, đảm bảo an toàn tuyệt đối về thể chất và tinh thần cho trẻ trong cơ sở GDMN;

- Nghị định số 06/2018/NĐ-CP ngày 05/01/2018 của Chính phủ quy định chính sách hỗ trợ ăn trưa đối với trẻ em mẫu giáo và chính sách đối với giáo viên mầm non;

- Triển khai thực hiện Thông tư số 19/2018/TT-BGDĐT ngày 03/08/2018 quy định kiểm định chất lượng giáo dục và công nhận đạt chuẩn quốc gia đối với trường mầm non;

- Triển khai thực hiện đánh giá chuẩn Hiệu trưởng, PHT và chuẩn nghề nghiệp GVMN, triển khai hướng dẫn thực hiện đánh giá theo chuẩn;

- Kế hoạch số 12/KH-SGDĐT ngày 21/02/2017 của Sở GDĐT về việc triển khai chuyên đề “Xây dựng trường mầm non lấy trẻ làm trung tâm” giai đoạn 2016-2020; Hướng dẫn 05/HD-SGD ngày 21/9/2017;

- Thực hiện quản lý hồ sơ chuyên môn theo quy định tại Điều lệ trường mầm non và văn bản 1590/SGDĐT-GDMN: đảm bảo tinh gọn, hiệu quả, giảm áp lực cho cán bộ quản lý và giáo viên, tránh hình thức;

- Thực hiện nghiêm túc quy chế dân chủ số 04/2015/NĐ-CP ngày 09/01/2015 của Chính phủ về thực hiện dân chủ trong hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập, các quy định về thu chi tài chính trong các cơ sở giáo dục mầm non. Nghiêm cấm các cơ sở giáo dục mầm non vi phạm qui định về thu chi. Tăng quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm và giải trình về những vấn đề liên quan đến giáo dục mầm non theo phân cấp quản lý.

7.2. Công tác kiểm tra

- Đón Sở Giáo dục và Đào tạo tổ chức kiểm tra chuyên đề công tác quản lý nhà nước về giáo dục mầm non tại một số huyện, thị xã, thành phố.

- Đón Phòng Giáo dục và Đào tạo phối hợp các đoàn công tác liên ngành kiểm tra, giám sát việc thực hiện vệ sinh an toàn thực phẩm, môi trường chăm sóc, giáo dục trẻ lành mạnh, thân thiện và an toàn.

- Tăng cường và nâng cao hiệu quả công tác kiểm tra nội bộ. Công tác kiểm tra phải được tiến hành đều đặn dưới hình thức kiểm tra hành chính, kiểm tra chuyên đề. Đặc biệt thực hiện tốt tự kiểm tra đối với đội ngũ giáo viên và lãnh đạo theo hướng phát triển năng lực giáo viên, năng lực thực hành tổ chức các hoạt động nuôi dưỡng chăm sóc giáo dục trẻ. Tuyệt đối không tổ chức dạy trước chương trình lớp Một cho trẻ dưới mọi hình thức.

- Thực hiện chế độ thông tin, báo cáo định kỳ kịp thời, đúng biểu mẫu, có chất lượng là một trong những tiêu chí thi đua Phòng Giáo dục và Đào tạo đánh giá các trường mầm non. Mở rộng kết nối Internet, khai thác thông tin mạng giáo dục, hệ thống email, văn phòng điện tử để trao đổi văn bản hành chính.

Quy định thời gian gửi báo cáo:

- Báo cáo tháng: trước ngày 25 tây hàng tháng

- Báo cáo đầu năm học: 20/9/2018.

- Báo cáo học kỳ: 20/12/2018.

- Báo cáo tổng kết: 18/5/2019.

7.3. Thực hiện công trình giáo dục

- Đăng ký xây dựng các mô hình “Khu rừng bí ẩn” giúp trẻ phát triển về các lĩnh vực ngôn ngữ, thẩm mỹ và nhận thức.

- Công trình tận dụng các hành lang trống, tạo cho trẻ mô hình cây rừng rậm rạp, xanh mát và rất nhiều kỳ thú, đảm bảo phục vụ lâu dài, có tính sáng tạo và có hiệu quả.

Chỉ tiêu:

- Hồ sơ đầy đủ và nộp duyệt đúng quy định.

- Kinh phí xã hội hóa 100%.

- Công trình giáo dục đúng thời gian, đạt tốt.

8. Thực hiện tốt công tác xã hội hóa

Thực hiện Quyết định 918-QĐ/TU ngày 16/8/2018 của Tỉnh ủy Tiền Giang phê duyệt Đề án số 18-ĐA/TU của Thành ủy Mỹ Tho về sắp xếp tinh gọn tổ chức bộ máy, biên chế theo Nghị quyết 18 và Nghị quyết 19-NQ/TW của Ban chấp hành Trung ương Đảng (khóa XII), trong đó thực hiện chuyển đổi mô hình các cơ sở giáo dục mầm non tại các phường, xã đã được đầu tư cơ sở vật chất sang hoạt động theo cơ chế tự đảm bảo kinh phí họạt động. Trường Mầm non Sao Sáng thực hiện vào tháng 8 năm 2019.

Thực hiện Hướng dẫn 03/HDLN-SGDĐT-STC hợp đồng nhân viên bảo mẫu, nhân viên phục vụ bán trú nhằm đảm bảo an toàn cho trẻ trong công tác nuôi dưỡng chăm sóc và giáo dục.

9. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền về giáo dục mầm non

Tiếp tục đẩy mạnh hoạt động tuyên truyền, quán triệt sâu sắc các chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước, Chính phủ và của Bộ Giáo dục và Đào tạo về đổi mới và phát triển nhà trường. Phối hợp với các cơ quan báo chí tăng cường thông tin, truyền thông về hoạt động giáo dục trong trường mầm non.

Tăng tính chủ động trong công tác tuyên truyền, chú ý tuyên truyền về vai trò, vị trí của giáo dục mầm non; biểu dương những tấm gương nhà giáo điển hình tiên tiến, phổ biến sáng kiến kinh nghiệm, gương người tốt việc tốt. Thực hiện công tác tuyên truyền theo tháng, theo các chủ đề, chuyên mục trong năm học về các dịch bệnh, kiến thức nuôi dạy con, ...

 Nâng cao chất lượng các góc tuyên truyền tại nhóm, lớp, đảm bảo phong phú về nội dung, hấp dẫn về hình thức, phù hợp với nhận thức của các bậc cha mẹ, chú trọng các nội dung về chăm sóc giáo dục trẻ theo hướng đổi mới, những quy định của ngành, kết quả và giải pháp phát triển giáo dục mầm non của địa phương, các văn bản pháp luật về giáo dục mầm non. Tuyên truyền phổ biến và hướng dẫn thực hiện chính sách về giáo dục khuyết tật cho trẻ. Cung cấp và cập nhật các thông tin thiết thực đến phụ huynh nhằm thúc đẩy ý thức chủ động, trách nhiệm cùng nhà trường nuôi dạy trẻ tốt, thường xuyên công khai chất lượng nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục, các điều kiện vật chất và đội ngũ giáo viên của nhà trường, công khai thu chi tài chính, sử dụng quỹ tiền ăn do cha mẹ đóng góp, ...

Tăng cường kiểm tra đánh giá việc thực hiện các nội dung, hình thức tuyên truyền ở trường lớp và đưa vào tiêu chí thi đua.

Chỉ tiêu :

+ 100% các nhóm lớp đều xây dựng góc tuyên truyền và có ít nhất 1 góc tuyên truyền chung tại trường.

+ 100% nhóm lớp có kế hoạch và hồ sơ lưu trữ công tác tuyên truyền hàng tháng.

+ Phấn đấu đến cuối năm tỷ lệ phụ huynh có ảnh hưởng thông qua các hình thức tuyên truyền đạt 95% trở lên.

10. Một số hoạt động khác

10.1. Thực hiện công bằng trong giáo dục mầm non:

- Kết hợp với Ban ĐDCMTE và địa phương thực hiện tốt các quy định về miễn giảm học phí và hỗ trợ chi phí học tập cho trẻ em hộ nghèo học mẫu giáo theo Nghị định số 06/2018/NĐ-CP ngày 05/01/2018 của Chính phủ quy định chính sách hỗ trợ ăn trưa đối với trẻ em mẫu giáo và chính sách đối với giáo viên mầm non để hỗ trợ và tạo điều kiện cho trẻ đến trường, lớp mầm non, không để xảy ra trường hợp trẻ không đến trường do không có tiền đóng học phí hoặc không có tiền mua đồ dùng học tập.

- Tiếp nhận và tổ chức giáo dục hòa nhập trẻ khuyết tật theo đúng các nội dung và quy định đã được hướng dẫn, mỗi trẻ được lập bộ hồ sơ, xây dựng kế hoạch giáo dục cá nhân, được theo dõi đánh giá để làm cơ sở cho công tác chuyển giao trẻ lên Tiểu học, đảm bảo quá trình giáo dục của trẻ liên tục và có sự tiếp nối giữa 2 cấp học.  Số lượng trẻ khuyết tật trong 1 nhóm, lớp được thực hiện theo Điều lệ trường mầm non.

- Tăng cường công tác kiểm tra, hỗ trợ các lớp có trẻ khuyết tật học hòa nhập về tổ chức thực hiện lập kế hoạch giáo dục cá nhân theo hướng dẫn.

10.2. Tổ chức Hội thảo, tập huấn, Hội thi: tham gia hội thảo cấp Thành phố và tổ chức hội giảng lại cấp trường:

* Hội nghị, Hội thảo, tập huấn, sinh hoạt chuyên đề

- Hội thảo “Ứng dụng các phương pháp dạy học tích cực trong tổ chức các hoạt động giáo dục trẻ ở trường mầm non”;

- Hội thảo “Sử dụng các kỹ năng làm quen chữ viết và làm quen với toán vào việc tổ chức các hoạt động giáo dục”;

- Hội thảo: “Nâng cao chất lượng công tác tổ chức bán trú ở trường mầm non”;

- Sinh hoạt chuyên đề: “Phát triển khả năng sáng tạo cho trẻ trong hoạt động tạo hình”;

- Tập huấn: Phần mềm đánh giá trẻ; Giáo dục kỹ năng sống cho trẻ mầm non; “Điều chỉnh, cân đối khẩu phần ăn theo Thông tư 28/TT-BGDĐT”.

* Tổ chức hội thao, hội thi: cấp thành phố.

- Tham gia Hội thao “Bé vui khỏe”.

- Thi sáng tạo Thanh thiếu niên Nhi đồng: 5 món (4 lớp Lá)

- Thi Sáng tạo Kỹ thuật: 5 món. 

- Tích cực tham gia các hoạt động mang tính phong trào do ngành phát động như tham gia thi đấu thể dục, thể thao: thi Aerobic, nhảy dây, bóng chuyền hơi, văn nghệ Mừng Đảng-Mừng Xuân năm 2018, …

Cấp trường:

- 100% Giáo viên đủ điều kiện tham gia thi GV dạy giỏi, chăm sóc giỏi; 60% cấp dưỡng giỏi, thi làm ĐDĐC. Hội thi bé năng động, bé tìm hiểu quy định giao thông, Bé kể chuyện, bé khéo tay, bé thông minh nhanh trí, Ngày hội thể dục thể thao, ...

Tổ chức các hội thi cho cô và trẻ theo yêu cầu trọng tâm của năm học, các hội thi mang tính giáo dục, tuyên truyền vì thế cần kết hợp các nội dung trong một hội thi tránh tốn kém và không gây căng thẳng cho trẻ, bao gồm các hội thi: Giáo viên dạy giỏi, giáo viên chăm sóc giỏi, cấp dưỡng giỏi, Hội thi bé tìm hiểu quy định giao thông, Bé vui khỏe, kể chuyện, bé khéo tay, bé thông minh nhanh trí, Ngày hội thể dục thể thao, ...

11. Thực hiện kế hoạch thời gian năm học:

- Ngày nhập học: 13/8/2018.

- Ngày khai giảng: 05/9/2018.

- Ngày thực hiện chương trình: 27/8/2018.

- Ngày kết thúc chương trình: 19/5/2019.

 

 

 

III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Trên đây là Kế hoạch nhiệm vụ năm học 2018-2019 của trường Mầm non Sao Sáng, trong quá trình tổ chức thực hiện, các Tổ, Tổ chuyên môn, các lớp và cá nhân cần nắm vững quan điểm chỉ đạo của Ủy ban nhân dân thành phố Mỹ Tho, ngành Giáo dục và trường Mầm non Sao Sáng về chủ trương phát triển giáo dục mầm non nhằm tạo ra những chuyển biến mạnh mẽ trong nhà trường, góp phần phát triển giáo dục mầm non thành phố Mỹ Tho.

Căn cứ vào Kế hoạch này, từng bộ phận, tổ chuyên môn, lớp, cá nhân cần chủ động xây dựng kế hoạch năm học cụ thể và đảm bảo chế độ báo cáo định kỳ theo quy định. Trong quá trình thực hiện có gì vướng mắc, cần phản ảnh kịp thời về Ban Giám hiệu để được hướng dẫn./.

Nơi nhận:

- Lãnh đạo PGDĐT;

- PHT;

- Các Tổ CM;

- Lưu: VT./.

HIỆU TRƯỞNG

 

 

Văn Thị Kim Nguyên

 

Bookmark and Share
© Copyright 2010 - 2024 Mầm non Sao Sáng - Mỹ Tho - Tiền Giang
Địa chỉ: 217 Lê Đại Hành– Phường 1 – Thành Phố Mỹ Tho - Tỉnh Tiền Giang
ĐT: 0733.872.620 - Email: info@saosang.edu.vn - Web: www.saosang.edu.vn